Bệnh lao nghề nghiệp

Thứ Sáu, 01/12/2023, 03:05(GMT +7)

1. Định nghĩa bệnh: Bệnh lao nghề nghiệp là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao gây ra trong quá trình lao động.

2. Yếu tố gây bệnh: Vi khuẩn lao trong môi trường lao động.

3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc

– Nhân viên y tế;

– Làm việc tại lò giết, mổ gia súc;

– Thú y chăn nuôi gia súc;

– Nghề/công việc khác tiếp xúc với vi khuẩn lao.

4. Gii hạn tiếp xúc tối thiểu

Yếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động.

5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu

6 tháng.

6. Thời gian bảo đảm

– Lao phổi, xương – khớp, Tiết niệu – sinh dục: 1 năm;

– Lao ruột, lao màng (não, tim, phổi, ruột, bao hoạt dịch), da, hạch: 6 tháng.

7. Chẩn đoán

7.1. Chẩn đoán lao phổi

7.1.1. Lâm sàng

– Toàn thân: sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.

– Cơ năng: Ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở.

– Thực thể: Nghe phổi có thể có tiếng bệnh lý như ran ẩm, ran nổ.

7.1.2. Cận lâm sàng

– Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB: Tất cả những người có triệu chứng nghi lao phải được xét nghiệm đờm phát hiện lao phổi. Để thuận lợi cho người bệnh có thể chẩn đoán được trong ngày đến khám bệnh, xét nghiệm 2 mẫu đờm tại chỗ cần được áp dụng thay cho xét nghiệm 3 mẫu đờm như trước đây. Mẫu đờm tại chỗ cần được hướng dẫn cẩn thận để người bệnh lây đúng cách, thời Điểm lấy mẫu 1 và mẫu 2 phải cách nhau ít nhất là 2 giờ.

– Xét nghiệm Xpert MTB/RIF (nếu có thể): cho kết quả sau Khoảng 2 giờ với độ nhậy và độ đặc hiệu cao.

– Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao: Nuôi cấy trên môi trường đặc cho kết quả dương tính sau 3 – 4 tuần. Nuôi cấy trong môi trường lỏng (MGIT – BACTEC) cho kết quả dương tính sau 2 tuần. Các trường hợp phát hiện tại các bệnh viện tuyến tỉnh nên được khuyến khích xét nghiệm nuôi cấy khi có Điều kiện.

– Xquang phổi thường quy: Hình ảnh trên phim Xquang gợi ý lao phổi tiến triển là thâm nhiễm, nốt, hang, xơ hang, có thể co kéo ở 1/2 trên của phế trường, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở người có HIV, hình ảnh Xquang phổi ít thấy hình hang, hay gặp tổn thương tổ chức kẽ và có thể ở vùng thấp của phổi. Xquang phổi có giá trị sàng lọc cao với độ nhậy trên 90% với các trường hợp lao phổi AFB (+). Cần tăng cường sử dụng Xquang phổi tại các tuyến cho các trường hợp có triệu chứng hô hấp. Tuy nhiên cần lưu ý độ đặc hiệu không cao, nên không khẳng định chẩn đoán lao phổi chỉ bằng 1 phim Xquang phổi.

7.1.3. Chẩn đoán xác định

– Xác định sự có mặt của vi khuẩn lao trong đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày.

– Khi có đủ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng mà không xác định được sự có mặt của vi khuẩn lao, cần có ý kiến của thầy thuốc chuyên khoa lao để quyết định chẩn đoán.

* Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa theo xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB:

– Lao phổi AFB (+): Có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày có kết quả soi trực tiếp AFB (+) tại các phòng xét nghiệm được kiểm chuẩn bởi Chương trình chống lao Quốc gia.

– Lao phổi AFB (-): Khi có ít nhất 2 mẫu đờm APB (-), người bệnh cần được thực hiện quy trình chẩn đoán lao phổi AFB (-).

Người bệnh được chẩn đoán lao phổi AFB (-) cần thỏa mãn 1 trong 2 Điều kiện sau:

+ Có bằng chứng vi khuẩn lao trong đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày bằng phương pháp nuôi cấy hoặc các kỹ thuật mới như Xpert MTB/RIF.

+ Được thầy thuốc chuyên khoa chẩn đoán và chỉ định một phác đồ Điều trị lao đầy đủ dựa trên (1) lâm sàng, (2) bất thường nghi lao trên Xquang phổi và (3) thêm 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: HIV (+) hoặc không đáp ứng với Điều trị kháng sinh phổ rộng.

– Lao kê: Là một trong các thể lao phổi.

Lâm sàng: Triệu chứng cơ năng thường rầm rộ: sốt cao, khó thở, tím tái. Triệu chứng thực thể tại phổi nghèo nàn (có thể chỉ nghe thấy tiếng thở thô). Ở những người bệnh suy kiệt triệu chứng lâm sàng có thể không rầm rộ.

Chẩn đoán xác định: Lâm sàng: cấp tính với các triệu chứng ho, sốt cao, khó thở, có thể tím tái. Xquang phổi có nhiều nốt mờ, kích thước đều, đậm độ đều và phân bố khắp 2 phổi (3 đều). Xét nghiệm đờm thường âm tính. Ngoài ra xét nghiệm vi khuẩn trong các mẫu bệnh phẩm (dịch phế quản, dịch não tủy, máu) có thể dương tính.

Ngoài tổn thương tại phổi, lao kê thường có lao ngoài phổi, trong đó cần chú ý đến lao màng não, nhất là ở trẻ em và người nhiễm HIV.

7.1.4. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:

Giãn phế quản, ung thư phổi, viêm phổi, áp xe phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi ký sinh trùng, ở người có HIV cần phân biệt chủ yếu với viêm phổi, nhất là viêm phổi do Pneumocystis jiroveci hay còn gọi là Pneumocystis carinii (PCP).

7.2. Chẩn đoán lao ngoài phổi

7.2.1. Lao hạch ngoại vi

Lâm sàng: Vị trí thường gặp nhất là hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn chùm, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc, riêng rẽ, di động, không đau sau đó dính vào nhau và tổ chức dưới da, kém di động, hạch nhuyễn hóa, rò mủ. Có thể khỏi và để lại sẹo xấu.

Chẩn đoán xác định: Sinh thiết hạch, chọc hút hạch xét nghiệm mô bệnh học, tế bào thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, tế bào lympho, nang lao; nhuộm soi trực tiếp tìm thấy AFB; ngoài ra có thể tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp nuôi cấy bệnh phẩm chọc hút hạch.

7.2.2. Tràn dịch màng phổi (TDMP) do lao

Triệu chứng lâm sàng: Đau ngực, khó thở tăng dần, khám phổi có hội chứng 3 giảm.

X-quang ngực thấy hình mờ đậm thuần nhất, mất góc sườn hoành, đường cong Damoiseau. Siêu âm màng phổi có dịch.

Chẩn đoán xác định: Chọc hút khoang màng phổi thấy dịch màu vàng chanh, rất hiếm khi dịch màu hồng, dịch Tiết, ưu thế thành phần tế bào lympho; có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng phổi bằng nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy. Sinh thiết màng phổi mù hoặc qua soi màng phổi để lấy bệnh phẩm chẩn đoán vi khuẩn học hoặc mô bệnh tế bào.

7.2.3. Tràn dịch màng tim (TDMT) do lao

Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng phụ thuộc vào số lượng dịch và tốc độ hình thành dịch màng tim. Triệu chứng thường gặp bao gồm: đau ngực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi dưới. Khám có tim nhịp nhanh, huyết áp kẹt, mạch đảo ngược nếu có hội chứng ép tim cấp. Nghe có tiếng cọ màng tim ở giai đoạn sớm hoặc tiếng tim mờ khi tràn dịch nhiều.

X-quang ngực thấy bóng tim to, hình giọt nước, hình đôi bờ. Điện tim có điện thế thấp ở các chuyển đạo, sóng T âm và ST chênh. Siêu âm có dịch màng ngoài tim.

Chẩn đoán xác định: Chọc hút dịch màng tim, dịch thường màu vàng chanh, dịch Tiết, tế bào lympho chiếm ưu thế. Có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng tim bằng nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy.

7.2.4. Tràn dịch màng bụng (TDMB) do lao

Triệu chứng lâm sàng: Có các dấu hiệu tràn dịch màng bụng như gõ đục vùng thấp thay đổi theo tư thế, “sóng vồ”, dấu hiệu gõ đục “ô bàn cờ” giai đoạn muộn. Có thể sờ thấy các u cục, đám cứng trong ổ bụng. Có thể có dấu hiệu tắc hoặc bán tắc ruột do các hạch dính vào ruột.

Siêu âm ổ bụng có các hình ảnh gợi ý lao màng bụng: hạch mạc treo to, hạch sau màng bụng, dịch khu trú giữa các đám dính, nội soi  bụng thấy các hạt lao.

Chẩn đoán xác định: Chọc hút dịch màng bụng màu vàng chanh, đôi khi đục, dịch Tiết, tế bào lympho chiếm ưu thế. Có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng bụng bằng nhuộm soi trực tiếp, nuôi cấy. Soi ổ bụng và sinh thiết là kỹ thuật rất có giá trị cho chẩn đoán trong hầu hết các trường hợp. Trên tiêu bản sinh thiết thấy hoại tử bã đậu, nang lao.

7.2.5. Lao màng não-não

Triệu chứng lâm sàng: Bệnh cảnh viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần và rối loạn tri giác. Khám thường thấy có dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu Kernig (+). Có thể có dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu trú (thường liệt dây 3, 6, 7, rối loạn cơ tròn). Các tổn thương tủy sống có thể gây ra liệt 2 chi dưới (liệt cứng hoặc liệt mềm).

Chọc dịch não tủy áp lực tăng, dịch có thể trong (giai đoạn sớm), ánh vàng (giai đoạn muộn), có khi vẩn đục. Xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy thường thấy protein tăng và đường giảm. Tế bào trong dịch não tủy tăng vừa thường dưới 600 tế bào/mm3 và tế bào lympho chiếm ưu thế, ở giai đoạn sớm tỷ lệ neutro tăng nhưng không có bạch cầu thoái hóa (mủ).

Chẩn đoán xác định: Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng, đặc Điểm dịch não tủy và xét nghiệm sinh hóa tế bào dịch não tủy, có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng não bằng nuôi cấy (tỷ lệ dương tính cao hơn khi nuôi cấy trên môi trường lỏng) hoặc các phương pháp mới như Xpert MTB/RIF, nhuộm soi trực tiếp AFB (+) với tỷ lệ rất thấp.

Chụp MRI não có thể thấy hình ảnh màng não dày và tổn thương ở não gợi ý lao, ngoài ra chụp MRI não giúp chẩn đoán phân biệt bệnh lý khác ở não như u não, viêm não, áp xe não, sán não.

Chẩn đoán loại trừ với các căn nguyên khác như: viêm màng não mủ, viêm màng não nước trong và các bệnh lý thần kinh khác.

7.2.6. Lao xương khớp

Triệu chứng lâm sàng: Hay gặp ở cột sống với đặc Điểm: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt sống bị tổn thương (giai đoạn sớm); giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột sống hoặc có dấu hiệu chèn ép tủy gây liệt.

Ngoài cột sống lao còn hay gặp ở các khớp lớn với biểu hiện: sưng đau khớp kéo dài, không sưng đỏ, không đối xứng, có thể dò mủ bã đậu.

Chụp Xquang, CT, MRI cột sống, khớp thấy hẹp khe đốt, xẹp đốt sống hình chêm, có thể thấy mảnh xương chết và hình áp xe lạnh cạnh cột sống, hẹp khe khớp.

Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và các đặc Điểm tổn thương trên Xquang, CT, MRI cột sống, khớp. Nếu có áp xe lạnh, dò mủ xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ dương tính cao. Sinh thiết tổ chức cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào.

7.2.7. Lao Tiết niệu – sinh dục

Lâm sàng: Hay gặp triệu chứng rối loạn bài Tiết nước tiểu (đái buốt, đái dắt) kéo dài từng đợt, Điều trị kháng sinh đỡ sau đó lại bị lại, có thể đái máu không có máu cục, đái đục, đau thắt lưng âm ỉ.

Lao sinh dục nam: Sưng đau tinh hoàn, mào tinh hoàn, ít gặp viêm cấp tính, tràn dịch màng tinh hoàn.

Lao sinh dục nữ: Ra khí hư, rối loạn kinh nguyệt, dần dần “mất kinh”, vô sinh.

Chẩn đoán xác định: Tìm thấy vi khuẩn lao trong nước tiểu, dịch màng tinh hoàn, dịch dò, khí hư bằng nuôi cấy (tỷ lệ dương tính cao hơn khi cấy trên môi trường lỏng), nhuộm soi trực tiếp AFB (+) với tỷ lệ rất thấp. Chụp UIV thấy hình ảnh gợi ý lao như đài thận cắt cụt, hang lao, niệu quản chít hẹp. Soi bàng quang, soi tử cung và sinh thiết xét nghiệm mô bệnh, tế bào có nang lao, xét nghiệm vi khuẩn lao. Chọc hút dịch màng tinh hoàn (có đặc Điểm như lao các màng khác trong cơ thể), chọc dò “u” tinh hoàn xét nghiệm tế bào có viêm lao.

7.2.8. Các thể lao khác ít gặp hơn

Các thể lao khác như lao da, lao lách, lao gan có thể phối hợp với lao phổi được chẩn đoán bằng sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh tế bào.

8. Hướng dẫn giám định

TT

Tổn thương cơ thể

Tỷ lệ(%)

1.

Lao phổi

1.1.

Đáp ứng Điều trị

1.1.1.

Không tái phát, không di chứng

11 – 15

1.1.2.

Không tái phát, có di chứng tương tự như giãn phế quản, xơ phổi (có hoặc không kèm theo vôi hóa)

36 – 40

1.1.3.

Có tái phát

46 – 50

1.2.

Điều trị không có kết quả (thất bại Điều trị hoặc kháng thuốc), tỷ lệ này đã bao gồm cả tỷ lệ suy nhược cơ thể.

61 – 65

1.3.

Bệnh tật như Mục 1.1; Mục 1.2; Mục 1.3 và có di chứng, biến chứng tương tự như rối loạn thông khí hoặc tâm phế mạn hoặc xẹp phổi thì được cộng lùi với tỷ lệ tổn thương cơ thể ở các cơ quan, bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH

1.4.

Lao phổi phải mổ cắt thùy phổi: Cộng lùi Mục 1.1 hoặc 1.2 hoặc 1.3 với tỷ lệ mổ cắt phổi

1.4.1.

Mổ cắt phổi

1.4.2.

Mổ cắt phổi không điển hình (dưới một thùy phổi)

21 – 25

1.4.3.

Mổ cắt từ một thùy phổi trở lên

31 – 35

1.4.4.

Mổ cắt bỏ toàn bộ một phổi

56 – 60

2.

Lao ruột

2.1.

Đáp ứng Điều trị nội khoa

2.1.1.

Không tái phát

11 – 15

2.1.2.

Có tái phát

41 – 45

2.2.

Điều trị không có kết quả (thất bại Điều trị hoặc kháng thuốc).

61 – 65

2.3.

Bệnh có biến chứng, di chứng thì áp dụng tỷ lệ 2.1; 2.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

3.

Lao màng (não, tim, phổi, bụng) bao hoạt dịch.

3.1.

Đáp ứng Điều trị nội khoa

3.1.1.

Không tái phát

21 – 25

3.1.2.

Có tái phát

46 – 50

3.2.

Không đáp ứng Điều trị nội khoa (thất bại Điều trị hoặc kháng thuốc)

61 – 65

3.3.

Bệnh có biến chứng, di chứng thì áp dụng tỷ lệ 3.1; 3.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH

4.

Lao hạch (Hạch ngoại biên)

4.1.

Đáp ứng Điều trị, không tái phát

5

4.2.

Không đáp ứng Điều trị, phải can thiệp

4.2.1.

Từ một đến hai ổ tổn thương

21 – 25

4.2.2.

Đa ổ tổn thương

31 – 35

5.

Lao xương – khớp

5.1.

Đáp ứng Điều trị nội khoa

5.1.1.

Không tái phát

21 – 25

5.1.2.

Tái phát

31 – 35

5.2.

Không đáp ứng Điều trị (Không khỏi, kháng thuốc)

46 – 50

5.3.

Có di chứng tổn thương xương hoặc khớp ảnh hưởng vận động (hạn chế hoặc cứng khớp) tỷ lệ được tính bằng Mục 5.1, Mục 5.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các xương, khớp tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTRXH.

6.

Lao Tiết niệu – sinh dục

6.1.

Lao thận

6.1.1.

Đáp ứng Điều trị

6.1.1.1.

Không tái phát

11 – 15

6.1.1.2.

Có tái phát

41 – 45

6.1.2.

Không đáp ứng Điều trị nội khoa (không khỏi hoặc kháng thuốc)

61 – 65

6.1.3.

Bệnh có biến chứng, di chứng tổn thương thận mạn tính (bao gồm cả tổn thương cầu thận, kẽ ống thận): Áp dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể ở Mục 6.1.1 hoặc 6.1.2. cộng lùi với tổn thương cơ thể tương ứng của bệnh thận mạn tính quy định tại Mục 6.1.4.

6.1.4.

Bệnh thận mạn tính

6.1.4.1.

Giai đoạn 1: tổn thương mức lọc cầu thận bình thường hoặc tăng (>90ml/1 phút)

21 – 25

6.1,4.2.

Giai đoạn 2: tổn thương mức lọc cầu thận giảm nhẹ (60 – 89ml/1 phút)

31 – 35

6.1.4.3.

Giai đoạn 3: tổn thương mức lọc cầu thận giảm mức độ trung bình (30 – 59ml/l phút)

41 – 45

6.1.4.4.

Giai đoạn 4: tổn thương mức lọc cầu thận giảm mức độ nghiêm trọng (15 – 29ml/1 phút)

61 – 65

6.1.4.5.

Giai đoạn 5: Ure máu cao mạn tính, bệnh thận giai đoạn cuối

6.1.4.5.1.

Không lọc máu

71 – 75

6.1.4.5.2.

Có lọc máu

91

6.1.5.

Bệnh có biến chứng, di chứng khác thì áp dụng tỷ lệ 6.1.1; 6.1.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH

6.2.

Lao bàng quang hoặc tinh hoàn hoặc cơ quan sinh dục nữ

6.2.1.

Đáp ứng Điều trị

6.2.1.1.

Không tái phát

11 – 15

6.2.1.2.

Có tái phát

36 – 40

6.2.2.

Không đáp ứng Điều trị (không khỏi hoặc kháng thuốc)

46 – 50

6.2.3.

Bệnh có biến chứng, di chứng thì áp dụng tỷ lệ 6.2.1; 6.2.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH nếu chưa có quy định khác tại thông tư này.

6.3.

Lao toàn bộ cơ quan Tiết niệu, sinh dục

81

7.

Lao da

7.1.

Lao da nghề nghiệp, Điều trị kết quả tốt. Tỷ lệ tổn thương được tính theo di chứng của tổn thương da tương ứng ở Mục 4.4; 4.5.

7.2.

Lao da nghề nghiệp tái phát

26 – 30

7.3.

Lao da nghề nghiệp Điều trị kết quả không tốt (thất bại Điều trị hoặc kháng thuốc).

36 – 40

7.4.

Lao da nghề nghiệp có biến chứng, di chứng ảnh hưởng đến các cơ quan bộ phận khác: Áp dụng tỷ lệ 4.1; 4.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

7.5.

Tổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ

7.5.1.

Tổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố

7.5.1.1.

Vùng mặt, cổ

7.5.1.1.1.

Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 2

7.5.1.1.2.

Diện tích từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể

3 – 4

7.5.1.1.3.

Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.1.1.4.

Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.1.1.5.

Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.1.2.

Vùng lưng – ngực – bụng

7.5.1.2.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 2

7.5.1.2.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể

3 – 4

7.5.1.2.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.1.2.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.1.2.5.

Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.1.2.6.

Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.1.2.7.

Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể

26 – 30

7.5.1.3.

Chi trên hoặc chi dưới một bên

7.5.1.3.1.

Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 2

7.5.1.3.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể

3 – 4

7.5.1.3.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.1.3.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.1.3.5.

Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.2.

Tổn thương da dạng da dày lichen hóa

7.5.2.1.

Vùng mặt, cổ

7.5.2.1.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 3

7.5.2.1.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.2.1.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.2.1.4.

Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.2.1.5.

Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.2.2.

Vùng lưng, ngực, bụng

7.5.2.2.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 2

7.5.2.2.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể

3 – 4

7.5.2.2.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.2.2.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.2.2.5.

Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.2.2.6.

Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể

26 – 30

7.5.2.2.7.

Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể

31 – 35

7.5.2.3.

Chi trên hoặc chi dưới một bên

7.5.2.3.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 3

7.5.2.3.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.2.3.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.2.3.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.2.3.5.

Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.3.

Tổn thương da dạng như dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục

7.5.3.1.

Vùng mặt, cổ

7.5.3.1.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.3.1.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.3.1.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.3.1.4.

Diện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.3.1.5.

Diện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên

26 – 30

7.5.3.2.

Vùng lưng, ngực, bụng

7.5.3.2.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

1 – 3

7.5.3.2.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.3.2.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.3.2.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.3.2.5.

Diện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể

26 – 30

7.5.3.2.6.

Diện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể

31 – 35

7.5.3.3.

Chi trên hoặc chi dưới một bên

7.5.3.3.1.

Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể

5 – 9

7.5.3.3.2.

Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể

11 – 15

7.5.3.3.3.

Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể

16 – 20

7.5.3.3.4.

Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể

21 – 25

7.5.3.3.5.

Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể

26 – 30

7.6.

Tổn thương da gây co kéo biến dạng ảnh hưởng chức năng da, chức năng cơ quan liên quan và thẩm mỹ

7.6.1.

Vùng đầu, mặt, cổ

7.6.1.1.

Vùng da đầu

7.6.1.1.1.

Nhiều tổn thương (từ năm tổn thương trở lên) và đường kính của mỗi tổn thương dưới 2 cm

3 – 5

7.6.1.1.2.

Tổn thương đường kính trên 5 cm hoặc nhiều tổn thương (từ năm tổn thương trở lên) và đường kính của mỗi tổn thương từ 2 cm đến 5 cm

7 – 9

7.6.1.1.3.

Diện tích hơn nửa da đầu hoặc nửa da đầu đã được phẫu thuật tạo hình có biểu hiện đau, gây rụng tóc kèm theo di chứng đau đầu

26 – 30

7.6.1.1.4.

Diện tích hơn nửa diện tích da đầu, tóc không mọc lại được phải mang tóc giả kèm theo di chứng đau đầu

31 – 35

7.6.1.2.

Vùng da mặt

7.6.1.2.1.

Tổn thương đường kính dưới 5 cm, mặt biến dạng ít có ảnh hưởng rõ đến thẩm mỹ

11 – 15

7.6.1.2.2.

Tổn thương đường kính từ 5 cm đến 10 cm, co kéo biến dạng mặt vừa, ảnh hưởng vừa đến thẩm mỹ

21 – 25

7.6.1.2.3.

Tổn thương đường kính trên 10 cm co kéo biến dạng mặt nặng, ảnh hưởng nặng đến thẩm mỹ

31 – 35

7.6.1.3.

Tổn thương vùng cổ

7.6.1.3.1.

Hạn chế vận động cổ mức độ nhẹ (không co kéo và biến dạng) hạn chế ngửa hoặc quay cổ

5 – 9

7.6.1.3.2.

Hạn chế vận động cổ mức độ vừa hạn chế ngừa, quay cổ

11 – 15

7.6.1.3.3.

Hạn chế vận động cổ mức độ nặng (Tổn thương gây dính cằm – cổ – ngực) mất ngửa quay cổ

21 – 25

Ghi chú:

– Nếu có tổn thương đến chức năng của các cơ quan, bộ phận thì áp dụng tỷ lệ Mục 4.5.1 và cộng lùi với tỷ lệ tổn thương chức năng của các cơ quan, bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH

– Các đối tượng là diễn viên, giáo viên, nhân viên dịch vụ giao tiếp, nam nữ thanh niên chưa lập gia đình được cộng lùi (5 – 10%)

7.6.2.

Vùng lưng, ngực, bụng

7.6.2.1.

Diện tích dưới 6% diện tích cơ thể

6 – 10

7.6.2.2.

Diện tích từ 6% đến 8% diện tích cơ thể

11 – 15

7.6.2.3.

Diện tích từ 9% đến 11% diện tích cơ thể

16 – 20

7.6.2.4.

Diện tích từ 12 % đến 17% diện tích cơ thể

21 – 25

7.6.2.5.

Diện tích từ 18% đến 27% diện tích cơ thể

26 – 30

7.6.2.6.

Diện tích từ 28% đến 36% diện tích cơ thể

31 – 35

7.6.2.7.

Diện tích trên 36% diện tích cơ thể

46 – 50

Ghi chú: Tổn thương Mục 4.5.2:

– Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20 % diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng Điều Tiết được cộng lùi 10%.

– Tổn thương mất núm vú ở nữ giới dưới 55 tuổi thì được cộng lùi với tỷ lệ tổn thương mất vú.

7.6.3.

Tổn thương ở một bên chi trên

Gây ảnh hưởng chức năng vận động của khớp vai, khớp khuỷu, cổ tay và tổn thương thần kinh, cơ: Áp dụng tỷ lệtheo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật hệ Thần kinh, Cơ, Xương, Khớp quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

7.6.4.

Tổn thương ở một bên chi dưới

Ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp háng (dạng, khép, gấp xoay trong, xoay ngoài, duỗi ra sau), chức năng khớp gối, khớp cổ chân, bàn ngón chân và tổn thương thần kinh, cơ: Áp dụng tỷ lệ theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật hệ Thần kinh, Cơ, Xương, Khớp quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

7.5.5.

Tổn thương bỏng buốt do nguyên nhân thần kinh cộng lùi tổn thương thần kinh tương ứng tại Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh, tật hệ hệ Thần kinh quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

7.6.6.

Vùng tầng sinh môn, sinh dục: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh, tật hệ Tiết niệu – Sinh dục quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.

8.

Lao các cơ quan khác

8.1.

Đáp ứng Điều trị

8.1.1.

Không tái phát

11 – 15

8.1.2.

Có tái phát

36 – 40

8.2.

Không đáp ứng Điều trị (không khỏi hoặc kháng thuốc)

46 – 50

8.3

Bệnh có biến chứng, di chứng thì áp dụng tỷ lệ 8.1; 8.2 cộng lùi với tỷ lệ tổn thương các cơ quan bộ phận tương ứng quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH nếu chưa có quy định khác tại thông tư này.

9.

Các biến chứng (di chứng) do dùng thuốc chống lao ở các cơ quan, bộ phận áp dụng tỷ lệ tổn thương được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH nếu chưa được quy định khác tại thông tư này.


(Nguồn tin: Theo Thông tư số 15/2016/TT-BYT)