Điều tra stress nghề nghiệp ở nhân viên y tế
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 811 bác sĩ, y tá, hộ lý thuộc 8 bệnh viện/viện tuyến trung ương có tuổi đời trung bình 40±10 và tuổi nghề trung bình 17± 10 năm nhằm tìm hiểu stress nghề nghiệp ở nhân viên y tế (NVYT).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 10,7% NVYT có điểm stress ở mức cao (rất stress); 37,9% NVYT có điểm stress ở mức trung bình (stress) và 51,4% NVYT có điểm stress ở mức thấp (không có biểu hiện stress). Trong số 811 NVYT: 48,6% có biểu hiện stress. Một số yếu tố nguy cơ stress nghề nghiệp là: các yếu không thuận lợi trong môi trường lao động; sự quá tải trong công việc (khối lượng công việc nhiều, cường độ làm việc lớn, thời gian làm việc kéo dài, trách nhiệm công việc cao); trực đêm.
Các tác giả khuyến nghị một số biện pháp nhằm làm giảm stress nghề nghiệp ở các đối tượng này.
Từ khóa: Nhân viên y tế, stress
SUMMARY
Eight hundred and eleven (811) health care workers belong to 8 national hospital/ institute, average aged 40±10, with 17±10 working years was carried out to study on occupational stress among health worker.
The result showed that: 10.7 percent health care workers having high stress assessment score (SAS), 37.9 percent having moderate SAS and 51.4 percent having low SAS. A among 811 health care workers: 48.6 percent suffering from stress. Several risk factors of occupational stress: uncomfortable working environmental, workload (too much work, a high intensity of work, working long time, not allow to have mistake), night duty.
The author recommended that it is necessary to apply some solutions for reduced stress at work.
Keyword: Health care worker, stress
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress nghề ngiệp được định nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động [1]. Hiện nay, stress nghề nghiệp đang là vấn đề lớn, ước tính số tiền tiêu phí cho các bệnh stress năm 1987 là 60 tỉ đô la [5]. Theo một cuộc điều tra ở châu Âu thì hơn 60% người lao động đã từng có trên 50% thời gian làm việc với cường độ lớn [3], một trong những yếu tố gây stress nghề nghiệp.
NVYT là một trong những đối tượng có nguy cơ stress cao (do thời gian làm việc kéo dài, trực đêm, nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm cao…), đặc biệt là ở các nhân viên y tế thuộc các bệnh viện tuyến trung ương (do sự quá tải trong công việc, cường độ làm việc lớn, trách nhiệm cao trước tính mạng bệnh nhân, phải xử lý tình huống nhanh chóng…).
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu về stress ở các đối tượng này trong điều kiện hiện nay từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa kịp thời cũng đang là vấn đề cấp thiết.
MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
– Đánh giá mức độ stress ở nhân viên y tế thuộc 8 Bệnh viện/viện tuyến Trung ương.
– Mô tả một số yếu tố nguy cơ stress nghề nghiệp ở nhân viên y tế
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
811 nhân viên y tế thuộc 8 bệnh viện/ viện tuyến trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các bệnh viện và các viện được chọn mẫu chủ đích.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp mô tả cắt ngang
2.2. Phương pháp nghiên cứu
– Đánh giá stress ở nhân viên y tế: Sử dụng bảng “tự đánh giá stress dành cho người châu Á” (Stress Assessment Score for Asians) của trường đại học quốc gia Singapore. Bảng gồm 10 câu hỏi.
Cách tính điểm: Mỗi câu trả lời “có” được tính 1 điểm. Điểm stress được tính bằng tổng số điểm của 10 câu trả lời. Nếu ≥4 điểm: Có biểu hiện stress.
Mức điểm stress được phân loại như sau:
+ Mức 1 – Mức điểm thấp (không có biểu hiện stress): 0-3 điểm.
+ Mức 2 – Mức điểm trung bình (stress): 4-6 điểm.
+ Mức 3 – Mức điểm cao (rất stress): ≥7 điểm.
– Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ stresss nghề nghiệp: sử dụng bảng hỏi kết hợp với phương pháp quan sát, phân tích các đặc điểm điều kiện lao động đặc thù, bấm thời gian lao động.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
– Số liệu được làm sạch và mã hóa trước khi nhập vào máy tính.
– Sử dụng các thuật toán thống kê trong Y học, phần mềm SPSS16. để phân tích trên máy vi tính.
– Kết quả được thể hiện dưới dạng :
+ Tỷ lệ phần trăm (%)
+ Số trung bình (