Chi phí kinh tế dành cho tai nạn và bệnh liên quan đến nghề nghiệp ở Australia
Safe Work Australia
Tai nạn thương tích và bệnh liên quan đến nghề nghiệp đặt ra cả hai loại chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cho NSDLĐ, NLĐ và cả xã hội. Chi phí trực tiếp có thể bao gồm phí bảo hiểm đền bù cho NLĐ do NSDLĐ chi trả hay các khoản thanh toán cho NLĐ bị thương tích hoặc mất khả năng lao động theo quy định pháp luật về đền bù cho NLĐ. Chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí như mất năng suất lao động, mất khả năng kiếm sống ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, mất sản lượng tiềm năng và chi phí cấp cho các chương trình phúc lợi xã hội dành cho NLĐ bị chấn thương hoặc mất khả năng lao động.
Chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp là tình trạng mà NLĐ phải chịu đựng một điều kiện ảnh hưởng cả về tinh thần lẫn thể chất mà điều kiện đó có thể phát sinh từ bên ngoài hoặc ngay trong quá trình làm việc. Nó có thể bao gồm chấn thương hoặc bệnh tật đã được hoặc chưa được đưa ra trong quá trình bồi thường cho NLĐ.
Trong khi các biện pháp dành cho chi phí trực tiếp được hiểu và tính toán một cách khá đơn giản, chúng bao gồm chỉ một phần của tổng mức chi phí dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp.
Nghiên cứu này đưa ra chi phí ước tính cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp đối với nền kinh tế Australia dựa trên phương pháp luận đã được Ủy ban Nhà nước về ATVSLĐ (NOHSC) (1) phát triển và áp dụng từ năm 2004. Phương pháp luận này là sự chỉnh sửa báo cáo năm 1995 của Ủy ban Công Nghiệp (2) cùng một số thay đổi dựa trên những khuyến nghị từ các hồi cứu độc lập. Nghiên cứu đã ước tính được chi phí dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp đối với nền kinh tế Australia là 60,6 tỉ đô-la cho năm tài khóa 2008-2009, hoặc chiếm 4,8% GDP thực tế.
Nghiên cứu “Chi phí dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp đối với NSDLĐ, NLĐ và cộng đồng tại Australia năm 2008-2009” có thể truy cập tại trang web của Cục An toàn Australia (Safe Work Australia) (www.safeworkaustralia.gov.au).
Chi phí kinh tế được đề cập trong nghiên cứu này rất khó tính toán và không thể ước tính từ một nguồn dữ liệu đơn lẻ. Phương pháp luận tính toán được áp dụng phải kết hợp thông tin liên quan theo phương thức rõ ràng và minh bạch. Số lượng các trường hợp được xác định bằng cách kết hợp các chi tiết về những trường hợp bồi thường mới của NLĐ cho năm tham chiếu và tính toán chi phí tương lai liên quan đến từng trường hợp mới, cũng như những tính toán từ các cuộc điều tra chính thức khác (3-7). Số lượng uớc tính của các trường hợp mới được dùng như con số đại diện cho chi phí tiếp diễn đối với những trường hợp từ các năm tham chiếu trước đó.
Phương pháp luận phục vụ tính toán ước tính chi phí kinh tế là để chỉ rõ và xác định các loại chi phí kinh tế làm ảnh hưởng đến các tác nhân kinh tế chủ chốt cụ thể là NSDLĐ, NLĐ và cộng đồng. Sử dụng tính chất nghiêm trọng của một chấn thương hay bệnh tật như là động cơ chủ đạo của chi phí trung bình, tỷ lệ để đánh giá các sự cố bằng mức độ nghiêm trọng mà nó được tạo ra. Tỷ lệ này được sử dụng để tính toán và tập hợp các chi phí tổng nhằm xác định mức tổng thể của chi phí gián tiếp.
Phương pháp luận ước tính chi phí căn cứ trên khái niệm về “chi phí con người” dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp. Các sự cố liên quan đến nghề nghiệp có thể được xem như yếu tố gây tổn hại cho con người hoặc tài sản, hoặc cho cả con người và tài sản. Chỉ có những chi phí liên quan đến chấn thương hoặc bệnh tật thực tế mới được bao hàm trong ước tính chi phí theo khung chi phí dành cho con người.
Chi phí kinh tế dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp được ước tính cho một loạt các mục chi phí gián tiếp trên 5 loại mức độ nghiêm trọng, từ thời gian nghỉ làm ngắn và hoàn toàn bình phục khi quay lại làm việc bình thường cho tới hoàn toàn mất khả năng làm việc và tử vong.
Nhận biết được tỉ lệ chi phí mà các tác nhân kinh tế (là NSDLĐ, NLĐ và cộng đồng) phải gánh chịu được coi là một khía cạnh quan trọng của phép tính phân tích. Ước tính được gánh nặng của chi phí kinh tế sẽ cho phép hiểu được những khuyến khích dành cho NSDLĐ và các nhà lãnh đạo nhằm tạo lập một nơi làm việc an toàn.
Cấu trúc phân loại dành cho chi phí kinh tế dựa trên các nhóm chi phí mang tính khái niệm sau đây:
– Chi phí xáo trộn sản xuất – khoản chi phí phải chịu trong một khoảng thời gian ngắn cho tới khi sản xuất được phục hồi trở về mức trước khi xảy ra sự cố.
– Chi phí vốn con người – chi phí lâu dài, như thất thoát năng suất vốn có, xuất hiện sau khi hồi phục về mức sản suất trước khi xảy ra sự cố.
– Chi phí y tế – chi phí mà NLĐ và cộng đồng phải chịu thông qua việc điều trị y tế cho NLĐ bị chấn thương trong các sự cố liên quan đến nghề nghiệp.
– Chi phí hành chính – chi phí phát sinh trong việc quản lý kế hoạch bồi thường, điều tra sự cố và chi phí pháp lý.
– Chi phí chuyển giao – những thất thu tới hạn liên quan đến việc quản lý các khoản chi trả thuế và phúc lợi
– Các chi phí khác – bao gồm chi phí không được phân loại trong các mục khác như chi phí chăm sóc, hỗ trợ và thay đổi.
Bảng 1: Định nghĩa và phân loại các mức độ nghiêm trọng
Phân loại mức độ |
Mức độ nghiệm trọng |
Định nghĩa |
Nghỉ làm ngắn ngày |
Nghỉ làm dưới 5 ngày |
Chấn thương hoặc bị bệnh nhẹ liên quan đến nghề nghiệp, nghỉ làm dưới 5 ngày, sau đó NLĐ có khả năng đảm nhiệm lại toàn bộ công việc trước đây. |
Nghỉ làm dài ngày |
Nghỉ làm từ 5 ngày trở lên và có thể trở lại làm việc bình thường |
Chấn thương hoặc bị bệnh nhẹ liên quan đến nghề nghiệp, nghỉ làm trên 5 ngày và ít hơn 6 tháng, sau đó NLĐ có khả năng đảm nhiệm lại toàn bộ công việc trước đây. |
Mất một phần khả năng lao động |
Nghỉ làm từ 5 ngày trở lên và khi quay trở lại làm việc không thể đảm nhận được hoàn toàn khối lượng công việc cũ hoặc nhận thu nhập thấp hơn |
Chấn thương hoặc bị bệnh liên quan đến nghề nghiệp dẫn đến việc NLĐ quay lại làm việc hơn 6 tháng sau khi nghỉ việc lần đầu* |
Mất hoàn toàn khả năng lao động |
Vĩnh viễn mất khả năng lao động và không thể trở lại làm việc |
Chấn thương hoặc bị bệnh liên quan đến nghề nghiệp dẫn đến việc NLĐ vĩnh viễn không thể trở lại làm việc. |
Tử vong |
Tử vong |
Chấn thương hoặc bị bệnh liên quan đến nghề nghiệp dẫn đến tử vong |
*Chúng ta giả định các trường hợp ở mức phân loại này dẫn tới việc khi quay lại làm việc thì khối lượng công việc hoặc thu nhập đã bị cắt giảm, với việc tiếp tục đảm nhiệm khối lượng công việc như trước đây. Mức phân loại này bao gồm các hình thức mất khả năng lao động vĩnh viễn với một khoảng thời gian nghỉ việc ngắn và NLĐ có khả năng quay trở lại làm một số công việc hoặc khả năng quay trở lại làm một số công việc là có thể thực hiện được.
Bảng 2: Phân bổ các khoản chi phí trực tiếp theo mức độ nghiêm trọng
Khoản chi phí trực tiếp |
Mức độ nghiêm trọng |
||||
|
Nghỉ ngắn ngày |
Nghỉ dài ngày |
Phần nào mất đi khả năng lao động |
Mất hoàn toàn khả năng lao động |
Tử vong |
Giá trị sản phẩm |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Làm việc quá giờ và làm việc quá sức |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Chi phí vượt mức của NSDLĐ |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Chi phí doanh số và đào tạo/đào tạo lại cán bộ |
|
|
√ |
√ |
√ |
Mất khả năng kiếm sông trong tương lai (chi phí vốn con người) |
|
|
√ |
√ |
√ |
Chi phí y tế và phục hồi chức năng |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Chi phí pháp lý* |
|
|
|
√ |
√ |
Chi phí điều tra* |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Chi phí đi lại |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Chi trả phúc lợi xã hội |
|
√ |
√ |
√ |
√ |
Tổn thất thu nhập chính phủ |
|
√ |
√ |
√ |
√ |
Chăm sóc, thay đổi và hỗ trợ |
|
|
|
√ |
|
*Các khoản chi phí trực tiếp này được ước tính trên tổng số các mức phân loại nghiêm trọng tương ứng
Bảng 3: Chấn thương liên quan đến nghề nghiệp (không gây tử vong) qua thời gian nghỉ và tính chất, 2008-2009*
|
Khoảng thời gian |
Không đền bù |
Đền bù |
Tổng cộng |
Chấn thương |
0-4 ngày 5+ ngày Tổng cộng |
122 600 58 200 181 000 |
163 000 96 500 259 700 |
295 600 154 700 440 700 |
Bệnh tật |
0-4 ngày 5+ ngày Tổng cộng |
22 200 84 700 106 900 |
29 500 34 280 63 800 |
51 700 119 010 170 700 |
Tất cả các sự cố |
0-4 ngày 5+ ngày Tổng cộng |
144 800 143 100 287 900 |
192 500 131 000 323 500 |
337 300 274 100 611 400 |
Nguồn: Dữ liệu NDS và ABS 6324.0, Khảo sát chấn thương liên quan đến nghề nghiệp, 12/2009.
*Các giá trị tổng được làm tròn lên 100
Bảng 4: Chi phí trung bình (đô-la/mỗi sự cố) cho các sự cố liên quan đến nghề nghiệp, Australia 2008-2009*
|
|
Nghỉ ngắn ngày |
Nghỉ dài ngày |
Phần nào mất đi khả năng lao động |
Mất hoàn toàn khả năng lao động |
Tử vong |
Trung bình |
NSDLĐ |
Chấn thương Bệnh tật |
630 770 |
7950 9910 |
16160 12170 |
16970 14800 |
25000 63350 |
3930 9670 |
NLĐ |
Chấn thương Bệnh tật |
140 190 |
3160 3210 |
453410 446250 |
1438420 1213290 |
1300000 796380 |
46090 163530 |
Cộng đồng |
Chấn thương Bệnh tật |
1930 2710 |
16840 10060 |
59830 35020 |
1582680 835990 |
725000 217190 |
19630 27200 |
Tổng thể |
Chấn thương Bệnh tật |
2700 3670 |
27950 23170 |
529410 493440 |
3038070 2064070 |
2050000 1076920 |
69650 200400 |
Nguồn: Dự tính ASCC dành cho các khoản chi phí gián tiếp.
*Đơn vị chi phí được làm tròn lên 10 đô-la.
Chi phí gắn liền với chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp sẽ thay đổi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tai nạn. Phạm vi của mức độ nghiêm trọng có thể từ các sự cố nhỏ với số ngày nghỉ làm ít hoặc không nghỉ làm cho tới các trường hợp tử vong. Một yếu tố khác quyết định cơ cấu phí tổn của sự cố phụ thuộc vào sự cố đó sẽ gây ra chấn thương hay bệnh tật. Sự cố càng nghiêm trọng thì NLĐ càng mất nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe và quay trở lại làm việc. Để làm rõ mục đích của phân tích này, 5 mức phân loại riêng ảnh hưởng qua lại lẫn nhau đã được đưa ra để xác định mức độ nghiêm trọng.
Bảng 2 trình bày các mục chi phí gián tiếp liên quan đến từng loại mức độ nghiêm trọng. Những mục phân loại này được tính toán riêng biệt cho từng mức độ nghiêm trọng trước khi được tính gộp lại.
Theo hướng tiếp cận chi phí trọn đời áp dụng trong nghiên cứu này thì chi phí tương lai dành cho các trường hợp mới cho năm tham chiếu được làm mẫu bằng cách sử dụng các tính toán giá trị hiện thời. Giá trị của khoản chi trả tương lai hoặc các dòng thu nhập được thay đổi thành giá trị tiền tệ năm tham chiếu tương ứng có tính tới các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tiền tệ theo thời gian như tiết kiệm và lạm phát giá cả/tiền công.
Ước tính sự cố và tổng chi phí
Tổng số các sự cố (chấn thương và bệnh tật) liên quan đến nghề nghiệp năm 2008-2009 của Australia được ước tính bằng việc sử dụng một hướng tiếp cận “sự cố”, có nghĩa là chỉ những sự cố xảy ra trong năm tài khóa 2008-2009 mới được tính đến. Tổng số các sự cố được ước tính bằng cách kết hợp thông tin khai báo đền bù từ Cục quản lý người tàn tật quốc gia (NDS) và dữ liệu từ các cuộc khảo sát chính thức những sự cố liên quan đến công việc. Các trường hợp được phân loại theo mức độ nghiêm trọng, đặc tính (chấn thương hay bệnh tật) và tình trạng đền bù (đã được đền bù hày chưa được đền bù).
Bảng 5: Tổng chi phí dành cho chấn thương và tình trạng sức khỏe yếu liên quan đến nghề nghiệp (triệu đô-la), Australia, 2008-2009
|
Nghỉ ngắn ngày |
Nghỉ dài ngày |
Phần nào mất đi khả năng lao động |
Mất hoàn toàn khả năng lao động |
Tử vong |
Chi phí tổng thể |
|
NSDLĐ |
Chấn thương Bệnh tật Tổng số |
200 0* |
900 700 |
600 600 |
0* 0* |
0* 100 |
1700 1400 3200 |
NLĐ |
Chấn thương Bệnh tật Tổng số |
0* 0* |
400 200 |
1600 20900 |
3400 1600 |
500 1800
|
20300 24500 44900 |
Cộng đồng |
Chấn thương Bệnh tật Tổng số |
600 100 |
2000 700 |
2100 1600 |
3700 1100 |
300 500 |
8700 4000 12700 |
Tổng số |
Chấn thương Bệnh tật Tổng số |
800 100 900 |
3300 1600 4900 |
18700 23100 41800 |
7100 2700 9800 |
800 800 3200 |
30700 29900 60600 |
*Các đơn vị được làm tròn số lên 100 triệu đô-la. Tổng số/tổng số phụ có thể không tính do được làm tròn. Tổng số phụ có giá trị nhỏ hơn 50 triệu đô-la sẽ không được thể hiện trong bảng này.
Có 611, 300 NLĐ ước tính bị chấn thương tại Australia trong năm tài khóa 2008-2009. Trong số đó có 287, 900 trường hợp không nhận được đền bù và 323,500 trường hợp được nhận đền bù. Bảng 3 tóm tắt mức phân bổ tổng số NLĐ bị chấn thương và bệnh tật ước tính trong năm tài khóa 2008-2009.
Ước tính chi phí trung bình của một sự cố liên quan đến nghề nghiệp bằng cách tính chi phí trung bình với từng khoản chi phí gián tiếp liên quan (Bảng 4).
Chi phí cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp của NLĐ, NSDLĐ và cộng đồng cho năm tài khóa 2008-2009 ước tính là 60,6 triệu đô-la hoặc 4,8% GDP của Australia cho năm tài khóa 2008-2009. Chấn thương chiếm tới 30,7 triệu đô-la trên tổng chi phí kinh tế (51%). Các cá nhân và xã hội gánh phần lớn chi phí này (95%). Bảng 5 tóm tắt sự phân bổ tổng chi phí dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp qua phân loại mức độ nghiêm trọng, tính chất và đại diện kinh tế phải gánh các khoản phí. Phân bổ chi phí dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp cho đại diện kinh tế và tính chất của sự cố được trình bày ở bảng 6.
Chi phí mà NLĐ phải chịu tăng đáng kể theo mức độ nghiêm trọng. Phần lớn tổng chi phí dành để chi trả cho những sự cố nghiêm trọng nhất. Các trường hợp chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp làm cho NLĐ mất đi một phần hoặc mất hoàn toàn khả năng lao động chiếm đến 90% tổng chi phí và chiếm khoảng 14% tổng số vụ xảy ra sự cố. Bảng 7 cho thấy sự phân bổ về khoản bồi thường và tổng chi phí thông qua phân loại mức độ nghiêm trọng và tính chất của sự cố.
Bảng 6: Tổng chi phí (tỉ đô-la) và chi phí trung bình (đô-la/sự cố liên quan đến nghề nghiệp) dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp, Australia, 2008-2009
|
Chấn thương |
Bệnh tật |
Tổng số |
|||
|
Tổng chi phí (tỉ đô -la) |
Chi phí đơn vị (đô-la/sự cố) |
Tổng chi phí (tỉ đô -la) |
Chi phí đơn vị (đô-la/sự cố) |
Tổng chi phí (tỉ đô -la) |
Chi phí đơn vị (đô-la/sự cố) |
NSDLĐ |
1.7 |
3,900 |
1.4 |
8,200 |
3.1 |
5,100 |
NLĐ |
20.3 |
46,100 |
24.5 |
143,500 |
44.8 |
73,300 |
Cộng đồng |
8.7 |
19,700 |
4.0 |
23,400 |
12.7 |
20,800 |
Tổng số |
30.7 |
69,700 |
29.9 |
175,200 |
60.6 |
99,100 |
Bảng 7: Phân bổ về chi phí và sự cố (% của tổng chi phí và tổng số số sự cố) dành cho chấn thương và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp theo mức độ nghiêm trọng năm 2008-2009
|
Phân bổ |
Nghỉ ngắn ngày |
Nghỉ dài ngày |
Phần nào mất đi khả năng lao động |
Mất hoàn toàn khả năng lao động |
Tử vong |
Tổng số số sự cố |
Chấn thương |
Sự cố (%) |
65 |
27 |
8 |
1 |
0 |
100 |
|
Tổng chi phí (%) |
3 |
11 |
61 |
23 |
3 |
100 |
Bệnh tật |
Sự cố (%) |
30 |
40 |
27 |
1 |
1 |
100 |
|
Tổng chi phí (%) |
0 |
5 |
77 |
9 |
8 |
100 |
Tất cả các khoản bồi thường |
Sự cố (%) |
55 |
30 |
13 |
1 |
0 |
100 |
|
Tổng chi phí (%) |
1 |
8 |
69 |
16 |
5 |
100 |
*Các đơn vị được làm tròn lên 1%. Các ô ít hơn 1% tổng chi phí sẽ để ở giá trị bằng 0 trong bảng.
Tài liệu tham khảo
1. National Occupational Health and Safety Commission. The Cost of work-related injury and illness for Australia Emploers, Workers and the Community. S.l.: Australian Government, 2004.
2. Industry Commission. Work, Health and Safety. Report No.47. Canberra: s.n., Septenber 1995.
3. Australian Bureau of Statistics. Work Related Injuries Survey (ABS Catalogue 6324.0.) Canberra: Australian Government.
4. Cancer due to occupational in Australia. Fritschi, L and Driscoll, T.2006, Aust NZ Journal of Public Health, Vol. 30.
5. Australian Safety and Copensation Council. Occupational Respiratory Diseases in Australia. 2006.
6. Australian Institute of Health and Welfare. Cardiavascular Disease: Australia facts 2011. March 2011.
7. Australian Safety and Compensation Council. Work-related cardio-vascular disease Australia. April 2006.
Nguồn: Asian-Pacefic Newsletter on OSH
Volume 19, number 2, October 2012
(Nguồn tin: )