Rung động trong sản xuất

Thứ Sáu, 01/12/2023, 03:45(GMT +7)

Rung động là những dao động cơ học, sinh ra bởi sự dịch chuyển có chu kỳ đều đặn hoặc thay đổi của vật thể quanh vị trí của nó. Các máy, thiết bị, công cụ sử dụng các nguồn động lực khác nhau, khi làm việc đều phát sinh các dao động cơ học dưới dạng rung động.

Chưa có ảnh

Rung động là yếu tố vật lý, tác động qua đường truyền năng lượng từ nguồn rung động đến con người. Rung động được phân thành rung động toàn thân và rung động cục bộ.

– Rung động toàn thân: thường là các dao động cơ học có tần số thấp, truyền đến cơ thể người ở tư thế đứng hoặc ngồi qua hai chân, mông, lưng hoặc sườn, hướng lan toả dao động thường theo mặt phẳng đứng từ dưới lên trên.

– Rung động cục bộ: thường là các dao động cơ học có tần số cao, tác động cục bộ qua bàn tay hoặc cánh tay, hướng truyền dao động dọc theo bàn tay hoặc cánh tay.

Tác động của rung động đến cơ thể

a. Rung động toàn thân

Phụ thuộc các thông số: Biên độ, tần số, gia tốc dao động và thời gian tiếp xúc với rung động.

Tác động nguy hiểm nhất của rung động toàn thân là các tần số dao động của nó, đặc biệt là các tần số trùng với tần số dao động tự nhiên của các bộ phận cơ thể người. Lúc này tại các bộ phận cơ thể gây nên những dao động cộng hưởng có biên độ dịch chuyển lớn, hậu quả là dễ gây ra những biến đồi chức năng của cơ thể, phát triển thành bệnh lý trầm trọng. Tác động của bệnh lý càng trầm trọng khi thời gian tiếp xúc càng kéo dài, và càng có hại khi kết hợp đồng thời với một số tác động như: lạnh, ồn, hoạt động tĩnh của cơ bắp.

Ở tần số thấp, rung động thường gây tổn thương cơ bắp.

Ở tần số cao, rung động thường gây những biến đổi trong thành mạch, ngăn cản lưu thông tuần hoàn, lâu dài có thể phá hoại hệ thống mạch máu.

Rung động toàn thân gây thương tổn đến hệ thần kinh trung ương, phá huỷ sự điều chỉnh của thần kinh thể dịch và sự trao đổi chất, dẫn đến rối loạn chức năng các hệ thống khác. Rung động toàn thân mạnh gây nên thương tổn các cơ quan nội tạng, tác động lâu ngày gây ra các biến đổi về tổ chức tế bào, phát sinh các rối loạn dinh dưỡng. Rung động toàn thân có tần số cao 30-80Hz và biên độ dao động lớn có tác động đến thị giác, làm giảm độ rõ nét, thu hẹp thị trường, giảm độ nhạy cảm màu và phá hoại chức năng tiền đình.

b. Tác động của rung động cục bộ

Bắt đầu bằng những rối loạn cảm giác ngoài da: tê nhức, kiến bò, giảm cảm giác đau, ra nhiều mồ hôi, khó cầm nắm dụng cụ, da tay mỏng hoặc dày lên có màu đỏ hay xanh tím, trắng bạch, móng tay biến dạng dễ gẫy. Nặng hơn là các rối loạn hệ vận động, đau các khớp ngón tay, cổ tay, khuỷu tay và khớp vai.

Những bệnh lý của rung động cục bộ gồm:
– Rối loạn vận mạch: gây bệnh ngón tay trắng.
– Tổn thương gân cơ, thần kinh, đau gân cơ dẫn đến teo cơ.
– Tổn thương xương khớp: có các triệu chứng như đau khớp xương, cử động hạn chế, có thể gây mất sức lao động hoàn toàn. X quang có hình ảnh: khuyết xương, lồi xương, thưa xương, hoại tử xương bán nguyệt, hư khớp xương thuyền.
– Tác động đến các cơ quan khác như rối loạn thần kinh, hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá.
– Đối với phụ nữ còn ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục, đau bụng nhiều khi hành kinh, lệch tử cung, sa âm đạo.

Mức rung cho phép (TCVN 5127-90, và Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

a. Rung ở ghế ngồi, sàn làm việc :

Giới hạn vận tốc cho phép theo tần số tại ghế, sàn làm việc

 

Dải tần số (Hz)

Vận tốc rung cho phép (cm/s)

Rung đứng

Rung ngang

1 (0,88 – 1,4)

12,6

5,0

2 (1,4 – 2,8)

7,1

3,5

4 (2,8 – 5,6)

2,5

3,2

8 (5,6 -11,2)

1,3

3,2

16 (11,2 – 22,4)

1,1

3,2

31,5 (22,4 – 45)

1,1

3,2

63 (45 – 90)

1,1

3,2

125 ( 90 – 180)

1,1

3,2

250 ( 180 – 355)

1,1

3,2

 

b. Rung ở các bộ phận điều khiển

Giới hạn vận tốc rung cho phép tại bộ phận điều khiển theo tần số

 Dải tần số (Hz)

Vận tốc rung cho phép (cm/s)

Rung đứng

Rung ngang

16 (11,2 – 22,4)

4,0

4,0

31,5 (22,4 – 45)

2,8

2,8

63 (45 -90)

2,0

2,0

125 (90 – 180)

1,4

1,4

250 (180 – 355)

1,0

1,0

c. Rung của các dụng cụ nơi tay cầm

 

Giới hạn vận tốc rung cho phép tại tay cầmdụng cụ theo tần số

Dải tần số (Hz)

Vận tốc rung cho phép (cm/s)

Hệ số hiệu đính (Ko)

8 (5,6 -11,2)

2,8

0,15

16 (11,2 – 22,4)

1,4

1

31,5 (22,4 – 45)

1,4

1

63 (45 – 90)

1,4

1

125 ( 90 – 180)

1,4

1

250 ( 180 – 355)

1,4

1

500 (355 – 700)

1,4

1

1000 (700- 1000)

1,4

1

Giá trị tổng vận tốc rung cho phép theo thời gian tính bằng công thức:

            

8 giờ:  4,0 cm/s                 4 giờ: 5,6 cm/s

7 giờ:  4,2 cm/s                 3 giờ: 6,5 cm/s

6 giờ:  4,6 cm/s                 2 giờ: 8 cm/s

5 giờ:     5 cm/s                 1 giờ: 11,3 cm/s

( 0,5 giờ không quá 16 cm/s)

Các biện pháp kiểm soát rung động
– Áp dụng các quá trình sản xuất tự động hoá và điều khiển từ xa;
– Chế tạo máy, thiết bị không phát sinh rung động, thiết bị làm giảm cường độ nguồn rung.
– Chống những rung động lan truyền bằng các cơ cấu, gối tựa khử rung. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân giảm rung.
– Học tập và ứng dụng kỹ thuật cầm, giữ các thiết bị rung cầm tay
– Giữ gìn, bảo dưỡng máy, thiết bị luôn ở trạng thái tốt.
– Bố trí và thay đổi công việc hợp lý, bố trí thời giờ làm việc, nghỉ ngơi thể dục trong ca làm việc.
– Khám tuyển, khám định kỳ và làm các xét nghiệm chuyên khoa cho người lao động có tiếp xúc với rung động (phân tích máu, soi mao mạch, chiếu điện quang bàn tay, cột sống)
– Điều trị hồi phục chức năng cho người chịu tác động của rung động và bố trí người bị bệnh rung động cách ly tiếp xúc với nguồn rung động.


(Nguồn tin: Nilp.vn)