Tiếng ồn trong sản xuất

Thứ Sáu, 01/12/2023, 03:45(GMT +7)

Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau gây cảm giác khó chịu cho con người trong điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi.

Theo đặc tính của nguồn ồn có thể phân loại thành:
– Tiếng ồn cơ học do chuyển động của các bộ phận máy.
– Tiếng ồn va chạm như quá trình rèn, dập, tán;
– Tiếng ồn khí động do hơi chuyển động với tốc độ cao: Tiếng động cơ phản lực, tiếng máy nén hút khí…
– Tiếng nổ hoặc xung khi động cơ đốt trong hoặc diesel làm việc;
– Theo tần số âm thanh được phân loại thành:
+ Hạ âm có tần số dưới 20 Hz (tai người không nghe được).
+ Âm tai người nghe được có tần số 20 Hz đến 16 kHz.
+ Siêu âm có tần số trên 20 kHz (tai người không nghe được )

Tác hại của tiếng ồn

Con người thu nhận được các kích thích âm thanh qua các cơ quan thính giác, nhưng tiếng ồn ảnh hưởng trước hết đến hệ thần kinh trung ương, đến hệ tim mạch và các cơ quan khác. Sự thay đổi trong cơ quan thính giác phát triển muộn hơn. 

Tác hại của tiếng ồn phụ thuộc vào tính chất vật lý chủ yếu do mức ồn quyết định. Tiếng ồn phổ liên tục gây khó chịu hơn phổ gián đoạn, tần số cao gây khó chịu hơn tần số thấp, thời gian bị kích thích với tiếng ồn càng dài càng có hại.

a. Ảnh hưởng tới cơ quan thính giác

Dưới tác động của tiếng ồn kéo dài, thính lực giảm dần, độ  nhạy của thính giác giảm rõ rệt. nếu tác động kéo dài các hiện tượng mỏi mệt thính giác không có khả năng phục hồi và phát triển biến đổi bệnh lý:

– Với âm tần số 2000- 4000Hz, mệt mỏi bắt đầu từ 80 dB; 5000- 6000Hz từ 60dB.

– Giai đoạn đầu có cảm giác đau đầu và ù tai, đôi khi chóng mặt và buồn nôn. Sau đó xuất hiện nặng tai, màng nhĩ dầy lên và dây thần kinh thính giác biến đổi, trung tâm thính giác dưới não điều hoà dinh dưỡng của tai rối loạn.

– Tiếng ồn gây điếc nghề nghiệp ở tai trong, đối xứng và không hồi phục, giảm ngưỡng nghe vĩnh viễn và có đặc điểm giảm rõ rệt ở tần số 4000Hz.

b. Ảnh hưởng tới các cơ quan khác

– Tiếng ồn cường độ cao và trung bình kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương, gây rối loạn nhịp tim. Bệnh cao huyết áp cũng bị ảnh hưởng của tiếng ồn.

– Tiếng ồn làm rối loạn chức năng bình thường của dạ dày, giảm tiết dịch vị, giảm độ toan, ảnh hưởng tới co bóp của dạ dày.

– Tiếng ồn che lấp các tín hiệu âm thanh, giảm sự tập trung, giảm năng suất lao động

Mức cho phép của tiếng ồn (TCVN 3985-1999, TCVN 5964-1995 và QĐ 3733/2002/QĐ-BYT)

– Mức âm liên tục hoặc mức tương đương Leq dBA tại nơi làm việc không quá 85dBA trong 8 giờ.
– Nếu thời gian tiếp xúc với tiếng ồn giảm 1/2, mức ồn cho phép tăng thêm 5dB.

– Tiếp xúc 4 giờ tăng thêm 5 dB mức cho phép là
         – 2 giờ            
         – 1 giờ
         – 30 phút                            
         – 15 phút
         – 15 phút
         – Mức cực đại không quá 115 dB

90 dBA
 95 dBA
100 dBA
105 dBA
110 dBA
115 dBA

 – Thời gian còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 80 dBA

– Mức áp suất âm cho phép đối xứng với tiếng ồn xung thấp hơn 5 dB so với các giá trị nêu trên.

– Mức áp âm để đạt được năng suất lao động tại các vị trí làm việc khác nhau

Mức áp âm tại các vị trí làm việc  

Vị trí lao động

Mức âm /mức âm t­ương đương ≤ dBA

Mức âm ở giải ôcta với tần số trung bình không vư­ợt quá (dB)

63

125

250

500

1000

2000

4000

8000

Chỗ làm việc của công nhân, vùng có công nhân trong phân xư­ởng, nhà máy

85

99

92

86

83

80

78

76

74

Buồng theo dõi và điều khiển từ xa không có thông tin bằng điện  thoại, các phòng thí nghiệm, thực nghiệm, các phòng thiết bị máy tính có nguồn ồn

80

94

87

82

78

75

73

71

70

Buồng theo dõi và điều khiển từ xa có thông tin bằng điện thoại, phòng điều phối, phòng lắp máy chính xác, đánh máy

70

87

79

72

68

65

63

61

59

Các phòng chức năng, hành chính, kế toán, kế hoạch, thống kê

65

83

74

68

63

60

57

55

54

Các phòng lao động trí óc, nghiên cứu thiết kế, thống kê, lập chương trình máy tính, phòng thí nghiệm lý thuyết và xử lý số liệu thực nghiệm

55

75

66

59

54

50

47

45

43

Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn:

– Áp dụng các biện pháp quy hoạch, xây dựng chống tiếng ồn; bố trí khoảng cách, trồng cây xanh, hướng gió thịnh hành.
– Áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn: Hiện đại hoá thiết bị và hoàn thiện các quy trình công nghệ, sử dụng kỹ thuật tự động hoá, điều khiển từ xa.
– Tuân thủ các quy định bảo dưỡng định kỳ thiết bị máy móc công nghệ.
– Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù hợp. Sử dụng các kết cấu, tấm, ống, buồng tiêu âm hiệu quả.
– Bố trí hợp lý thời gian làm việc ở các phân xưởng có nguồn ồn và hạn chế số lượng người lao động tiếp xúc với tiếng ồn.
– Sử dụng hợp lý các phương tiện bảo vệ cá nhân chống tiếng ồn như: nút tai, bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả
– Khám sức khoẻ định kỳ, xác định biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp thời phát hiện mức giảm thính lực, các biện pháp xử lý.


(Nguồn tin: Nilp.vn)