Đánh giá điều kiện lao động ở các cơ sở chế biến mủ cao su khu vực miền Trung
1. Đặt vấn đề
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường lao động (MTLĐ) (như yếu tố vật lý, sinh học, hóa học, vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung…) và các yếu tố liên quan đến quá trình lao động (như mức nặng nhọc, mức căng thẳng/cường độ của công việc). Đánh giá ĐKLĐ là cơ sở khoa học giúp các cơ sở sản xuất biết được cần phải đầu tư vào đâu và đầu tư các giải pháp kiểm soát nào để cải thiện tối đa ĐKLĐ tại cơ sở mình. Đồng thời, việc đánh giá, phân loại ĐKLĐ cũng giúp các cơ sở/ngành đưa ra các chế độ, chính sách đối với người lao động tại cơ sở/ngành mình phù hợp với chính sách chung của Nhà nước.
Ngành Cao su Việt Nam đứng vị trí thứ 3 toàn cầu về sản lượng và xuất khẩu cao su thiên nhiên, với sản lượng gần 1,1 triệu tấn trên diện tích gần 1 triệu ha. Cao su thiên nhiên Việt Nam hiện đã xuất khẩu tới hơn 80 thị trường thế giới, chiếm gần 12% tổng sản lượng xuất khẩu toàn cầu. Cao su Việt Nam gần như đang dẫn đầu toàn cầu về năng suất mủ cao su khi đạt bình quân 1,6 – 1,7 tấn/ha/năm [1].
Chế biến mủ cao su đang đóng một vai trò cực kì quan trọng trong ngành công nghiệp nước nhà, giải quyết một lượng lớn nhu cầu việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, chế biến mủ cao su cũng là một ngành chứa nhiều yếu tố nguy hiểm/có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Các yếu tố nguy hiểm/có hại bao gồm: các yếu tố vật lý; các yếu tố hóa học; các yếu tố nguy hiểm về điện; các yếu tố do mặt bằng; quá trình thao tác; công cụ lao động…
Trong những năm qua phương pháp VNIOSH-2017, VNIOSH-2019 đã được sử dụng để đánh giá điều kiện lao động và xác định rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (RRAT & SKNN) ở 3 cơ sở sản xuất bao bì giấy carton ở khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy hầu hết vị trí làm việc có điều kiện lao động ở mức 4 (độc hại trung bình) và mức 5 (mức độc hại nặng), chủ yếu là mức ồn (hơn 85 dBA) và người lao động thường xuyên phải mang vác tấm giấy kích cỡ lớn và nặng [2].
Phương pháp VNNIOSH-2017 cũng được áp dụng ở một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung. Kết quả đánh giá cho thấy điều kiện lao động ở các cơ sở chế biến gỗ được khảo sát ở mức 5 và mức 6.
Trong bài báo này, tác giả đề cập tới kết quả đánh giá ĐKLĐ ở các cở sở chế biến mủ cao su khu vực miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017 nêu trên [3].
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 3 cơ sở chế biến mủ cao su ở khu vực miền Trung như trong Bảng 1 sau đây.
Bảng 1. Cơ sở thực hiện khảo sát và quan trắc
STT |
Tên cơ sở |
Địa chỉ |
Công suất |
Ký hiệu |
01 |
Nhà Máy Chế Biến Mủ Cao Su Cam Lộ-Công ty CP Thương mại Quảng Trị |
Thôn Minh Hương, Cam Chính,- Cam Lộ,- Quảng Trị |
3.000 tấn/năm |
CS1 |
02 |
Xí nghiệp chế biến cơ khí-Công Ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị |
264 Đường Hùng Vương, TP. Đông Hà, Quảng Trị. |
4.500 tấn/năm |
CS2 |
03 |
Nhà máy chế biến mủ Cao su-Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum |
639 Phan Đình Phùng, P. Duy Tân, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum |
10.500 tấn/năm |
CS3 |
Quy trình công nghệ sản xuất ở các cơ sở chế biến mủ cao su tương đối giống nhau.Các vị trí làm việc trong các cơ sở chế biến mủ cao su được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Vị trí làm việc trong các cơ sở chế biến mủ cao su
Ký hiệu |
Vị trí làm việc |
Mô tả công việc |
K1 |
Tiếp nhận nguyên liệu |
Xe bồn xả mũ cao su vào các thùng (có khuấy trộn) bằng các ống mềm nối từ bồn xuống các máng phân phối |
K2 |
Xử lý sơ bộ |
Cao su được khuấy trộn đều với axit bằng các cánh khuấy trong các bồn chứa. |
K3 |
Đánh đông |
Cao su được trộn với axit và trộn đều, chứa trong các mương chứa và để yên để làm đông mũ cao su. |
K4 |
Cán mỏng |
Mũ đông cao su được cán mỏng bằng các máy chuyên dụng. |
K5 |
Băm cốm |
Cao su được băm nhỏ hơn thêm 1 lần nữa trước khi đưa vào sấy. |
K6 |
Cân, ép kiện |
Cao su được cân theo khối lượng quy định đưa vào các máy ép để giảm thể tích và tạo khối vuông vức để thuận tiện cho việc sắp xếp, vận chuyển. |
K7 |
Đóng gói |
Sử dụng các túi nilon để gói các kiện cao su và dùng nhiệt để hàn các nếp gấp của túi nilon. |
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Thông số |
Phương pháp đo đạc, phân tích |
Thiết bị sử dụng |
Quy chuẩn, tiêu chuẩn so sánh |
Ánh sáng |
TCVN 5176:1990 |
Máy đo cường độ ánh sáng Model 840020, Cole Pamer |
QCVN 22:2016/BYT |
Tiếng ồn chung |
TCVN 9799:2013 |
Máy đo tiếng ồn Rion NL-42 |
QCVN 24:2016/BYT |
NH3 |
MASA method 401 |
Bơm thu mẫu khí Snsydine-GilAir Plus Lambda 25 UV/VIS – Perkin Elmer, Anh |
QCVN 03:2019/BYT |
H2S |
MASA method 701 |
||
CH3COOH |
QCVN 03:2019/BYT, Phụ lục 2 |
2.2.2. Phương pháp đánh giáđiều kiện lao động[4][5]
Phương pháp đánh giá ĐKLĐ VNNIOSH-2017. Phương pháp xác định ĐKLĐ theo hai bước thực hành như sau:
- Xác định ĐKLĐ theo từng yếu tố độc hại và/hoặc nguy hiểm tạo nên gánh nặng lao động tổng hợp, của MTLĐ và quá trình lao động theo thang đánh giá bán định lượng 7 mức (mức 1- rất tốt; mức 2- tốt; mức 3- độc hại nhẹ; mức 4- độc hại trung bình; mức 5- độc hại nặng; mức 6- độc hại rất nặng; mức 7- nguy hiểm).
- Lập bảng thống kê kết quả đánh giá riêng lẻ ở bước 1 và thực hiện đánh giá tổng hợp theo hướng dẫn mới thỏa mãn nguyên lý an toàn sinh học. Đối với các thông số môi trường lao động, phân loại ĐKLĐ trên cơ sở so sánh kết quả đo đạc với giá trị cho phép trong ca làm việc theo các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn vệ sinh. Phân loại các yếu tố vật lý được thể hiện ở bảng 3 và bảng 4.
Bảng 3. Phân loại dưới tác động của môi truờng ánh sáng
Tên các chỉ số |
Phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ |
|||||
Rất tốt và tốt |
Độc hại nhẹ |
Độc hại trung bình |
Độc hại nặng |
Độc hại rất nặng |
Nguy hiểm |
|
1 và 2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
Chiếu sáng nhân tạo |
||||||
Độ rọi tối thiểu trên bề mặt thao tác E, Lux |
1,5EQC÷EQC |
<EQC÷0,5EQC |
< 0,5EQC |
– |
– |
– |
Mức rủi ro |
Rủi ro rất thấp, có thể bỏ qua |
Rủi ro thấp |
Rủi ro trung bình |
Rủi ro cao |
Rủi ro rất cao |
Rủi ro cực cao đối với người lao động |
Độ rọi tối thiểu trên bề mặt theo tác EQC được quy định trong QCVN 22:2016/BYT
Bảng 4. Phân loại ĐKLĐ duới tác động của tiếng ồn
Tên các chỉ số |
Phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ |
||||||
Rất tốt |
Tốt |
Độc hại nhẹ |
Độc hại trung bình |
Độc hại nặng |
Độc hại rất nặng |
Nguy hiểm |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
Mức âm tương đương dBA |
|||||||
Cho lao động trực tiếp |
≤ 65 |
66 ÷ 85 |
86 ÷ 90 |
91 ÷ 95 |
96 ÷ 105 |
106 ÷ 115 |
≥ 115 |
Mức rủi ro |
Rủi ro rất thấp, có thể bỏ qua |
Rủi ro có thể bỏ qua |
Rủi ro thấp |
Rủi ro trung bình |
Rủi ro cao |
Rủi ro |
Rủi ro cực cao đối với người lao động |
Phân loại dưới tác động của các yếu tố hóa học
Đối với các tác nhân độc hại mạnh: H2S, NH3 và CH3CHOOH theo nguyên tắc: 1-1-1-1 tức là mức sau cao hơn mức trước một lần tiêu chuẩn cho phép. Thang đánh giá thu được đối với các yếu tố độc hại mạnh:
Mức 1 là khoảng [0;0,5]*TCCP;
Mức 2 là khoảng [0,6; 1,0]*TCCP;
Mức 3 là khoảng [1,1; 2,0]*TCCP;
Mức 4 là khoảng [2,1; 3,0]*TCCP;
Mức 5 là khoảng [3,1; 4,0]*TCCP;
Mức 6 là khoảng [4,1; 5,0]*TCCP;
Mức 7 là khoảng ≥5,1*TCCP
TCCP: đối với khí H2S, NH3 và CH3CHOOH áp dụng theo QCVN 03:2019/BYT: Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Giá Trị Giới Hạn Tiếp Xúc Cho Phép Của 50 Yếu Tố Hóa Học Tại Nơi Làm Việc; TCCP: H2S ≤ 10mg/m3,NH3 ≤ 17mg/m3, CH3COOH ≤ 25mg/m3.
Phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ/điều kiện lao động dưới tác động riêng lẻ và đồng thời của các yếu tố độc hại
Sau khi đo đạc, xác định giá trị chỉ thị chất lượng vệ sinh MTLĐ/điều kiện lao động dưới tác động của từng yếu tố độc hại theo thang 7 mức nêu trên, chúng ta phân loại chất lượng vệ sinh chung của MTLĐ như sau:
– Nếu tại vị trí làm việc, các yếu tố độc hại hoặc chuẩn chỉ thị của nhóm các yếu tố độc hại đều trong phạm vi tối ưu hoặc cho phép thì MTLĐ ở vị trí đó thỏa mãn yêu cầu chất lượng vệ sinh thuộc mức 1 và mức 2. Nếu dù chỉ một yếu tố nào đó, hoặc chuẩn chỉ thị của nhóm các yếu tố độc hại vượt quá TCCP thì MTLĐ tại đó được phân loại chất lượng từ mức 3 đến mức 7, tùy vào mức vượt cụ thể và tổ hợp các mức vượt của chuẩn chỉ thị của các yếu tố độc hại.
– Phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ có tính đến tác động phối hợp giữa các yếu tố độc hại.
Trên cơ sở các số liệu đo đạc MTLĐ chúng ta phân loại chất lượng vệ sinh chung của MTLĐ theo thang 7 mức xây dựng ở mục trên, như sau:
- Nhận mức chất lượng của yếu tố độc hại cao nhất (mức cao nhất nhận được theo thang 7 mức);
- Trong trường hợp có tác động phối hợp của từ 3 yếu tố trở lên với mức chất lượng 3 – độc hại nhẹ – thì đánh giá chung của MTLĐ sẽ là mức chất lượng 4 – độc hại trung bình;
- Nếu có từ 2 yếu tố trở lên phối hợp với nhau với mức chất lượng 4, 5, 6 – thì đánh giá chung của MTLĐ sẽ tương ứng nhận một mức cao hơn theo thang 7 mức.
– Trong trường hợp giảm thời gian làm việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại (bảo vệ NLĐ bằng cách giảm giờ làm) thì có thể được coi là giảm mức độc hại của MTLĐ nhưng không thể không có độc hại (tức tối thiểu mức đánh giá độc hại phải là mức 3).
Khi làm việc với yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh, người lao động có thể phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN). Việc sử dụng PTBVCN hiệu quả có tác dụng làm giảm nguy cơ suy giảm sức khỏe nhưng không làm thay đổi mức chất lượng vệ sinh của MTLĐ
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả quan trắc môi trường lao động
Kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cở sở được thể hiện ở các Bảng 5, Bảng 6, Bảng 7
Bảng 5. Kết quả quan trắc môi trường lao động tại CS1
Chỉ tiêu |
ĐVT (Unit) |
Kết quả |
||||||
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
||
Tiếng ồn |
dBA |
79,7 |
88,9 |
86,2 |
93,2 |
90,4 |
85,3 |
68,0 |
Ánh sáng |
Lux |
3120 |
139 |
1325 |
127 |
202 |
210 |
932 |
H2S |
mg/m3 |
2,18 |
3,94 |
2,74 |
2,81 |
1,78 |
0,241 |
0,252 |
NH3 |
mg/m3 |
2,91 |
1,86 |
1,77 |
2,02 |
1,23 |
0,345 |
0,321 |
CH3COOH |
mg/m3 |
<0,05 |
0,203 |
0,118 |
0,064 |
<0,05 |
<0,05 |
<0,05
|
Bảng 6. Kết quả quan trắc môi trường lao động tại CS2
Chỉ tiêu |
ĐVT (Unit) |
Kết quả |
||||||
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
||
Tiếng ồn |
dBA |
85,2 |
87,3 |
56,7 |
93,7 |
89,4 |
86,3 |
72,2 |
Ánh sáng |
Lux |
5600 |
255 |
722 |
520 |
162 |
360 |
816 |
H2S |
mg/m3 |
1,050 |
3,240 |
3,340
|
2,924 |
3,040 |
0,175 |
0,162 |
NH3 |
mg/m3 |
2,77 |
2,34 |
2,12 |
1,81 |
1,87 |
0,324 |
0,291 |
CH3COOH |
mg/m3 |
<0,05 |
0,120 |
0,089 |
<0,05 |
<0,05 |
<0,05 |
<0,05 |
Bảng 7. Kết quả quan trắc môi trường lao động tại CS3
Chỉ tiêu |
ĐVT (Unit) |
Kết quả |
||||||
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
||
Tiếng ồn |
dBA |
74,7 |
78,8 |
70,3 |
87,2 |
93,2 |
86,2 |
80,3 |
Ánh sáng |
Lux |
2.340 |
1.033 |
1.370 |
1.020 |
250 |
140 |
140 |
H2S |
mg/m3 |
2,05 |
2,19 |
2,56 |
1,10 |
0,759 |
1,05 |
0,779 |
NH3 |
mg/m3 |
2,79 |
2,43 |
2,81 |
1,79 |
1,05 |
0,285 |
0,467 |
CH3COOH |
mg/m3 |
<0,05 |
<0,05 |
0,083 |
<0,05 |
<0,05 |
<0,05 |
<0,05 |
3.2. Kết quả đánh giá ĐKLĐ theo MTLĐ
Kết quả đánh giá điều kiện lao động của các cở sở được khảo sát được thể hiện ở Bảng 8, Bảng 9, Bảng 10
Bảng 8. Kết quả đánh giá điều kiện lao động theo MTLĐ tại CS1
Vị trí công việc Chỉ tiêu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
Mức chất lượng vệ sinh MTLĐ |
|||||||
Tiếng ồn |
2 |
3 |
3 |
4 |
4 |
3 |
2 |
Ánh sáng |
1 |
3 |
1 |
5 |
3 |
3 |
1 |
H2S |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
NH3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
CH3COOH |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Đánh giá chung |
2 |
3 |
3 |
5 |
4 |
3 |
2 |
Bảng 9. Kết quả đánh giá điều kiện lao động theo MTLĐ tại CS2
Vị trí công việc Chỉ tiêu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
Mức chất lượng vệ sinh MTLĐ |
|||||||
Tiếng ồn |
3 |
3 |
1 |
4 |
3 |
3 |
2 |
Ánh sáng |
1 |
3 |
1 |
1 |
2 |
1 |
1 |
H2S |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
NH3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
CH3COOH |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Đánh giá chung |
3 |
3 |
1 |
4 |
3 |
3 |
2 |
Bảng 10. Kết quả đánh giá điều kiện lao động theo MTLĐ tại CS3
Vị trí công việc Chỉ tiêu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
K5 |
K6 |
K7 |
Mức chất lượng vệ sinh MTLĐ |
|||||||
Tiếng ồn |
2 |
2 |
2 |
3 |
4 |
3 |
2 |
Ánh sáng |
1 |
1 |
1 |
1 |
3 |
4 |
4 |
H2S |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
NH3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
CH3COOH |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Đánh giá chung |
2 |
2 |
2 |
3 |
4 |
4 |
4 |
Nhận xét:
Tại cơ sở 1, vị trí K4: ở mức độc hại nặng, vị trí K5: ở mức độc hại trung bình, các vị trí K2, K3, K6 ở mức độc hại nhẹ, vị trí K1 ở mức tốt.
Tại cơ sở 2, vị trí K4: ở mức độc hại trung bình, các vị trí K1, K2, K5, K6 ở mức độc hại nhẹ, vị trí K3, K7 ở mức rất tốt và tốt.
Tại cơ sở 3, tại các vị trí K5,K6,K7: ở mức độc hại trung bình, vị trí K4 ở mức độc hại nhẹ, các vị trí K1, K2, K3 ở mức tốt.
4. Kết luận
Áp dụng phương pháp VNNIOSH-2017 đánh giá điều kiện lao độngtại các cơ sở chế biến mủ cao su khu vực miền Trung cho thấy ĐKLĐ ở hầu hếtcác vị trí làm việc ở mức độc hại nhẹ và độc hại trung bình.
Đặc biệt một vị trí làm việc có điều kiện lao động ở mức độc hại nặng K4: cán mỏng ở cơ sở 1. Khuyến nghị doanh nghiệp có các biện pháp can thiệp kịp thời để cải thiện ĐKLĐ.
Tài liệu tham khảo
- Anh Tuấn (2009), “Phát triển ngành cao-su hiệu quả, bền vững đến năm 2030”, truy cập lần cuối ngày 15/4/2021. Từ <https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/phat-trien-nganh-cao-su-hieu-qua-va-ben-vung-den-nam-2030-376116/>
- Phạm Thị Kim Nhung, Hồ Thanh Tú, Nguyễn Thị Thu Giang (2020),“Điều kiện lao động và nguy cơ rủi ro sức khỏe nghề nghiệp của người lao động sản xuất bao bì giấy khu vực phía Nam”,Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, Số 4,5&6-2020.
- Nguyễn Thế Lập, Nhan Hồng Quang (2020),“Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017”.Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, Số1,2&3-2020.
- Đỗ Trần Hải, Phạm Quốc Quân (2020), “Phương pháp xác định rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp ở cơ sở sản xuất công nghiệp”,Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, Số1,2&3-2020.
- Đỗ Trần Hải, Nguyễn Thắng Lợi, Phạm Quốc Quân (2020), “Phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động và rủi ro sức khỏe nghề nghiệp do tác động của các yếu tố vật lý”,Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, Số1,2&3-2020.
ThS. Nguyễn Thành Trung*,Trần Thị Kim Anh
Phân viện Khoa học An toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường miền Trung
(Nguồn tin: Vnniosh.vn)