Đánh giá mức độ phơi nhiễm khí Clo ở người lao động trong các cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền trung

Thứ Sáu, 01/12/2023, 10:27(GMT +7)

Tại các công ty chế biến thủy sản, người lao động ngoài phải làm việc trong điều kiện chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi, còn phải tiếp xúc với các hóa chất độc hại thoát ra từ dung dịch sát trùng (Chlorine), trong đó nguy cơ phơi nhiễm với khí Clo là rất lớn.Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phơi nhiễm khí Clo trên hai nhóm đối tượng người lao động có tiếp xúc và không tiếp xúc hoặc tiếp xúc rất ít với khí Clo ở 4 cơ sở chế biến thủy sản, theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhóm tiếp xúc có nồng độ phơi nhiễm lớn hơn gấp 8,5 lần so với nhóm đối chứng,25/401 mẫu đo của nhóm tiếp xúc vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 03:2019/BYT. Sơ chế là bộ phận có nồng độ phơi nhiễm trung bình khí Clo ở người lao động lớn nhất, nồng độ trung bình là 1,124 mg/m3.

      I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Chế biến thủy sản hiện nay là ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Miền Trung với lợi thế nguồn tài nguyên biển phong phú, định hướng đến năm 2020, ngành chế biến thủy hải sản ở khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung sẽ thu hút và giải quyết việc làm cho khoảng 55.000 lao động. Tại các công ty chế biến thủy hải sản xuất khẩu, việc thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm là ưu tiên hàng đầu và là điều kiện bắt buộc. Với lợi thế là chất oxy hóa mạnh, có khả năng khử trùng tốt và giá rẻ, chlorine thường đượccác cơ sở chế biến thường sử dụng. Các công đoạn thường sử dụng chất khử trùng gồm rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, sơ chế, tinh chế, vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ và nhà xưởng sản xuất.Tùy thuộc từng mục đích của công đoạn sản xuất mà nồng độ dung dịch chlorine khử trùng được lựa chọn.

Bảng 1. Nồng độ Chlorine sử dụng tại các công đoạn khử trùng

Các công đoạn vệ sinh, khử trùng

Nồng độ dung dịch chlorine sử dụng (ppm)

Nước rửa ủng

100-200

Nước rửa tay

10 -50

Nước rửa dụng cụ (sọt đựng, bàn chế biến, bàn soi, băng tải, máy cưa, dụng cụ…)

100-200

Nước vệ sinh nền, tường

100-200

Nước rửa bán thành phẩm

10-50

Việc pha chế dung dịch khử trùng này tuy đã được các cơ sở chế biến thủy sản chuẩn hóa thành các quy trình thao tác chuẩn (SOP) hướng dẫn quy cách pha chế, định lượng cụ thể. Song trong thực tế, tại nhiều cơ sở việc pha chế thường được những người lao động thực hiện ước lượng và thực hiện chưa đúng so với quy định, thường xảy ra nhất ở công đoạn pha chế dung dịch khử trùng vệ sinh cá nhân, dụng cụ và nhà xưởng. Điều này khiến cho lượng khí Clo tự do phát sinh ra môi trường lao động thường không được kiểm soát. Việc kiểm soát nồng độ khí Clo phát sinh trong quá trình sản xuất ở các nhà máy chế biến thủy sản hầu như chưa được quan tâm và thực hiện đúng theo quy định.

Như vậy,người lao động tại các cơ sở chế biến thủy sản ngoài phải đối mặt với áp lực tăng ca liên tục còn phải làm việc trong môi trường chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi do quy trình sản xuất, đặc thù lao động, gánh nặng và căng thẳng lao động. Môi trường lao động ngoài điều kiện vi khí hậu không thuận lợi như độ ẩm lớn, nhiệt độ thấp và kém thông thoáng do tốc độ lưu thông không khí thấp, người lao động còn tiếp xúc với các hóa chất độc hại thoát ra từ dung dịch sát trùng (Chlorine), trong đó nguy cơ phơi nhiễm với khí Clo là rất lớn.

Theo Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ (OSHA), Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ (NIOSH) và Hội nghị của các chuyên gia về vệ sinh công nghiệp của chính phủ Hoa Kỳ (ACGIH); Giới hạn tiếp xúc cho phép và giới hạn phơi nhiễm khuyến nghị với khí Clođều ở mức 1 ppm (2,9 mg/m3) trong 15 phút (STEL) và 0,5 ppm (1,45 mg/m3) tiếp xúc trong 8 giờ [1].Tại Việt Nam QCVN 03:2019/BYT của Bộ Y tế quy định mức giới hạn Clo trung bình 8 giờ trong không khí vùng làm việc là 1,5 mg/m3 và từng lần tối đa là 3 mg/m3.Theo phân loại độc tính của Clo [2] về các mức tiếp xúc thì công nhân chế biến thủy sản chỉ phơi nhiễm với Clo ở nồng độ thấp và chịu những ảnh hưởng về sức khỏe của tiếp xúc mạn tính. Tuy nhiên, việc tiếp xúc thường xuyên với nồng độ khí Clo ở mức vượt tiêu chuẩn cho phép trong điều kiện các giải pháp cải thiện điều kiện lao động ở các cơ sở chế biến thủy sản vẫn chưa thật sự hiệu quả sẽ gây những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người lao động.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

Mẫu khí Clo cá nhân của 501 người lao động thuộc hai nhóm tiếp xúc và nhóm đối chứng của 4 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung.

Nhóm tiếp xúc gồm các bộ phận: tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế, tinh chế (tinh chế, cân, xếp khuôn, bao gói), vệ sinh, pha chế và KCS.

Nhóm đối chứng gồm các bộ phận: Văn phòng, nhà bếp, cơ điện, cấp đông.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang.

– Phương pháp Khảo sát, đo đạc lấy mẫu và phân tích mẫu khí Clo trong không khí: Theo thường quy kỹ thuật Sức khỏe nghề nhiệp và môi trường tập 1.

– Phương pháp đánh giá độ phơi nhiễm:

Độ phơi nhiễm trung bình cho một người trong một khoảng thời gian làm việc là 8 giờ, được xác định bằng cách lấy một hoặc nhiều hơn mẫu trong quá trình làm việc:

TLV – TWA8: độ phơi nhiễm trung bình của một người trong 8 giờ làm việc

C: Nồng độ khí Clo

T: Thời gian tiếp xúc

Tiêu chuẩn đánh giá:

Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá

Tiêu chuẩn

STEL (mg/m3)

8 giờ (mg/m3)

QCVN 03:2019/BYT

3

1,5

OSHA , NIOSH,ACGIH

2,9

1,45

– Phương pháp xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu theo phần mềm Excel, rút ra các thông số: Trung bình cộng, độ lệch chuẩn, min, max, khoảng tin cậy (95%), số lượng mẫu >1,5, số lượng mẫu >1,45 và giá trị t test để đánh giá.

– Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua các phiếu điều tra để khảo sát, thu thập các số liệu về thời gian tiếp xúc, tần suất tiếp xúc và thời gian ca làm việc của người lao động.

2.3. Kỹ thuật thực hiện

– Kỹ thuật lấy mẫu khí Clo: Lấy mẫu cá nhân.

– Kỹ thuật xác định Clo trong không khí bằng phương pháp so màu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4877-89: Không khí vùng làm việc phương pháp xác định Clo.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thời gian, tần suất và phương thức tiếp xúc với khí Clo của người lao động tại các cơ sở chế biến thủy sản

3.1.1. Phương thức tiếp xúc

Ở nhóm tiếp xúc, chủ yếu người lao động sẽ tiếp xúc với chất khử trùng chlorine dạng dung dịch lúc vệ sinh cá nhân hoặc khi rửa bán thành phẩm. Chỉ có người lao động ở bộ phận pha chế có thể tiếp xúc với chất khử trùng chlorine dạng bột hoặc dạng dung dịch trong quá trình pha chế. Ở nhóm đối chứng, chỉ rất ít người có thể tiếp xúc với khí clo khi họ phải có việc đi vào trong xưởng.Khí clo được giải phóng ra từ dung dịch chất khử trùng và tồn tại trong không khí môi trường làm việc, người lao động sẽ tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp (hít thở qua đường mũi hoặc đường miệng).

3.1.2. Thời gian và tần suất tiếp xúc

Thời gian và tần suất tiếp xúc với khí Clo của người lao động ngoài được đánh giá thông qua thời gian tiếp xúc trực tiếp với chất khử trùng chlorine, còn phải tính thêm thời gian người lao động làm việc trong môi trường có chứa khí Clo (thường là 8 giờ – thời gian người lao động làm việc tại các phân xưởng).

Bảng 3. Thời gian tiếp xúc với chất khử trùng của hai nhóm nghiên cứu

Tên nhóm

Bộ phận

Tổng thời gian tiếp xúc trực tiếpvới chất khử trùng chlorine (giây/ca)

Tần suất tiếp xúctrực tiếp với chất khử trùng chlorine

Thời gian ca làm việc có tiếp xúc với khí Clo

Nhóm tiếp xúc

TN nguyên liệu

Sơ chế

Tinh chế

Vệ sinh

Pha chế

Nhóm đối chứng

Cấp đông

Cơ điện, nhà bếp, văn phòng

Kết quả khảo sát ở nhóm tiếp xúc cho thấy bộ phận pha chế là bộ phận có thời gian tiếp xúc với khí Clo thông qua thời gian tiếp xúc với chất khử trùng  lớn nhất, trung bình 800 giây và tần suất tiếp xúc trung bình chỉ 2,3 lần/ca. Đây là bộ phận thực hiện các công việc pha chế các dung dịch khử trùng chlorine từ chất khử trùng gốc có dạng nước hoặc dạng bột ở nồng độ rất cao (nồng độ Clo khoảng 70%) thành các dung dịch có nồng độ nhỏ hơn để phục vụ công tác vệ sinh khử trùng ở các phân xưởng sản xuất. Các bộ phận tiếp theo với các yêu cầu cực kỳ nghiêm ngặt trong vấn đề khử trùng nữa là sơ chế và tinh chế có thời gian tiếp xúc trung bình lần lượt là 312,5 giây và 265 giây với tần suất tiếp xúc trung bình lần lượt là 31,25 và 26,5 lần/ca. Ở đa số các công ty việc pha chế dung dịch khử trùng được người lao động thực hiện ngay trong các phân xưởng sản xuất (khu vực mà họ phụ trách).

Trong nhóm đối chứng, chỉ có bộ phận cấp đông (hầm đông và hầm bảo quản) là người lao động có tiếp xúc với khí Clo khi thực hiện công tác vệ sinh cá nhân như tay, ủng với thời gian tiếp xúc trung bình của cả 4 cơ sở là 45 giây và tần suất tiếp xúc là 4,5 lần/ca. Các bộ phận còn lại như Cơ diện, nhà bếp, văn phòng do tính chất và vị trí làm việc cách xa xưởng sản xuất nên họ sẽ không hoặc rất ít khi tiếp xúc với khí Clo.

3.2. Đánh giá nồng độ phơi nhiễm với khí Clo của người lao động tại các cơ sở chế biến thủy sản

Bảng 4. Nồng độ phơi nhiễm khí Clo của người lao động ở hai nhóm nghiên cứu

Tên nhóm

Tiếp xúc

Đối chứng

Số lượng mẫu

401

100

Trung bình

0,640

0,075

Độ lệch chuẩn

0,523

0,078

Min

0,02

0,02

Max

1,91

0,305

Khoảng tin cậy (95%)

0,05

0,01

SL mẫu vượt TCCP VN

(>1,5 mg/m3)

25

0

SL mẫu vượt TCCP Thế giới

(>1,45 mg/m3)

30

0

Ghi chú: Với các kết quả đo < 0,02mg/m3 (giới hạn phát hiện của phép đo) thì lấy giá trị 0,02 mg/m3 để tính toán

Kết quả nghiên cứu được thực hiện tại 4 cơ sở chế biến thủy sản sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, việc sử dụng và pha chế các loại và nồng độ chất khử trùng trong quá trình sản xuất cũng tương đối khác nhau. Ngoài ra, việc sử dụng chất khử trùng chlorine cũng có sự khác nhau giữa các bộ phận trong nhóm tiếp xúc hoặc nhóm không tiếp xúc của trong cùng một nhà máy, chính vì vậy độ phân tán của các mẫu trong mỗi nhóm cho kết quả lớn.

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng mẫu khí Clo cá nhân vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 03:2019/BYT của nhóm tiếp xúc là 25/401 mẫu chiếm tỷ lệ 6,23%. Số lượng mẫu khí Clo vượt tiêu chuẩn cho phép theo OSHA, NIOSH và ACGIH là 30/401 mẫu chiếm tỷ lệ 7,48%. Nồng độ phơi nhiễm khí Clo ở người lao động ở nhóm đối chứng  ở các cơ sở chế biến thủy sản khảo sát tương đối thấp. Không có mẫu cá nhân nào vượt tiêu chuẩn cho phép theoQCVN 03:2019/BYTvà theo tiêu chuẩn cho phép của thế giới.

So sánh kết quả phơi nhiễm giữa hai nhóm cho ta thấy nhóm tiếp xúc có kết quả phơi nhiễm nồng độ Clo trung bình trong không khí là 0,640 mg/m3lớn hơn gấp 8,5 lần so với nhóm đối chứng (0,075 mg/m3). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05, t=1,964).

Các bộ phận trong nhóm tiếp xúc mà người lao động có nồng độ phơi nhiễm khí Clo vượt tiêu chuẩn cho phép là Sơ chế, tinh chế và Pha chế.

Bảng 5. Nồng độ phơi nhiễm khí Clo của người lao động ở các bộ phận của nhóm tiếp xúc

Tên bộ phận

Sơ chế

Tinh chế

Pha chế

Số lượng mẫu

124

200

7

Trung bình

1,124

0,481

0,734

Độ lệch chuẩn

0,515

0,345

0,726

Min

0,02

0,02

0,109

Max

1,91

1,82

1,62

Khoảng tin cậy (95%)

0,09

0,04

0,67

SL mẫu vượt TCCP VN

(>1,5 mg/m3)

19

4

2

SL mẫu vượt TCCP Thế giới

(>1,45 mg/m3)

24

4

2

Sơ chế là bộ phận có nồng độ phơi nhiễm trung bình khí Clo ở người lao động là lớn nhất trong cả ba nhóm trên, nồng độ phơi nhiễm trung bình là 1,124 mg/m3. Đây cũng là bộ phận có số lượng mẫu khí Clo cá nhân vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 03:2019/BYT là 19/124 mẫu chiếm tỷ lệ 15,32%. Số lượng mẫu khí Clo vượt tiêu chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn thế giới là 22/124 mẫu chiếm tỷ lệ 17,74%. Pha chế và tinh chế cũng là những bộ phận có mẫu khí Clo cá nhân vượt các tiêu chuẩn cho phép lần lượt là 4/200 và 2/7 mẫu. Đây là ba bộ phận có thời gian tiếp xúc, tần suất tiếp xúc và nồng độ phơi nhiễm khí Clo lớn nhất trong tất cả các bộ phận sản xuất mà đề tài đã khảo sát.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy phơi nhiễm khí Clo ở người lao động ở hai nhóm tiếp xúc và đối chứng ở các cơ sở chế biến thủy sản khảo sát cho thấy:

– Đường phơi nhiễm: Người lao động ở nhóm tiếp xúc và nhóm đối chứng có tiếp xúc với khí Clo đều phơi nhiễm qua đường hô hấp (hít thở).

– Thời gian và tần suất phơi nhiễm:

Nhóm tiếp xúc: Bộ phận pha chế có thời gian phơi nhiễm với khí Clo ở nồng độ cao (70%, 10.000 ppm…) với thời gian nhiều nhất 10-15 phút/ca nhưng tần suất tiếp xúc ít, chỉ khoảng 1-3 lần/ca. Nhóm đối chứng có thời gian tiếp xúc với khí Clo ở Điểm neomức độ thấp chỉ khoảng 45 giây/ca và tần suất tiếp xúc cũng rất ít. Một số bộ phận còn lại của các cơ sở đa số người lao động rất ít khi phải tiếp xúc với khí Clo.

– Nồng độ phơi nhiễm: 

Nhóm tiếp xúc có kết quả phơi nhiễm nồng độ Clo trung bình trong không khí lớn hơn gấp 8,5 lần so với nhóm đối chứng. 25/401 mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 03:2019/BYT và 30/401 mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép của OSHA, NIOSH và ACGIH. Sơ chế là bộ phận có nồng độ phơi nhiễm trung bình khí Clo ở người lao động là lớn nhất, nồng độ trung bình là 1,124 mg/m3.

Nhóm đối chứng: Nồng độ phơi nhiễm khí Clo ở người lao động ở nhóm này  tương đối thấp, kết quả đo đạc trung bình đều < 0,15 mg/m3. Không có mẫu cá nhân nào vượt tiêu chuẩn cho phép theotiêu chuẩn Việt Nam và thế giới.

4.2. Kiến nghị

Số lượng người phơi nhiễm khí Clo ở người lao động tại các cơ sở chế biến thủy sản tuy chưa lớn, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 6-7%. Song việc phơi nhiễm trong thời gian dài cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động. Chính vì vậy, các cơ sở chế biến thủy sản nên thực hiện một số giải pháp như sau:

– Cần xây dựng các quy trình thao tác chuẩn (SOP) về việc sử dụng, pha chế các dung dịch khử trùng và bắt buộc người lao động phải tuân thủ và thực hiện đúng quy trình.

– Cải thiện hệ thống thông gió trong các phân xưởng sản xuất, nhất là ở các bộ phận pha chế, bộ phận vệ sinh ủng, tay trước mỗi phân xưởng và trong các phân xưởng chế biến.

– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhằm sớm phát hiện các bệnh mãn tính và bệnh nghề nghiệp do phơi nhiễm hơi khí độc gây ra cho người lao động.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. NIOSH, “NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM)- Chlorine 6011”, Issue 2, 15 August 1994, Fourth Edition.

2. Gerald F O’Malley, DO, “Chlorine Toxicity”, http://misc.medscape.com/pi/iphone/medscapeapp/html/A832336-business.html

3. “Chlorine 7782-50-5”, EPA- United States Environmental Protection Agency.

4. “Benefits and Risks of the Use of Chlorine-containing Disinfectants in  Food Production and Food Processing”, Report of a Joint FAO/WHO Expert Meeting, USA, 27-30 May 2008.

5. Trang Sĩ Trung, Nguyễn Văn Minh, Huỳnh Long Quân, “Phát triển ngành bảo quản, chế biến thủy sản vùng duyên hải miền Trung”, Phát triển kinh tế – xã hội Đà Nẵng, Trang 31-36.

6. “Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam”, http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm

ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang và cộng sự


(Nguồn tin: Vnniosh.vn)