Nghiên cứu chế tạo vật liệu Nanocomposit Ag/Silica sử dụng để loại bỏ vi khuẩn trong nước ô nhiễm

Thứ Sáu, 01/12/2023, 10:24(GMT +7)

1. MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, việc lựa chọn các hóa chất, vật liệu khử trùng nước thân thiện với môi trường và đặc biệt là không ảnh hưởng đến sức khỏe con người được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các nhà khoa học đã nhận ra rằng nguyên tố bạc là chất sát trùng tự nhiên mạnh nhất và ít độc nhất có mặt trên trái đất. Với kích thước nano, bạc thể hiện nhiều tính năng khử trùng ưu việt hơn so với các tác nhân khử trùng khác, do đó ngày càng được quan tâm nghiên cứu ứng dụng. Tuy nhiên, công nghệ chế tạo nano bạc cấy lên vật liệu nhằm mục đích khử trùng nước vẫn chưa mang lại hiệu quả cao [1-6].

Sau nhiều năm nghiên cứu, tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chế tạo thành công bình lọc nước IET cho vùng lũ lụt. Bộ dụng cụ lọc nước này sử dụng tổ hợp vật liệu lọc, trong đó có nanocomposit từ silica được cấy các hạt nano bạc có khả năng diệt các vi sinh vật gây bệnh. [7-8].

Trong nghiên cứu này, vật liệu nanocomposit Ag/Silica được chế tạo và sử dụng để loại bỏ vi khuẩn ô nhiễm trong nước. Trước tiên, các hạt silica có kích thước từ 0,5 – 1,0 mm được chức năng hóa nhóm amin bằng 3-aminopropyl triethoxy silane (APTES). Tiếp theo, vật liệu amin-Silica được ủ với ion bạc, các ion bạc gắn trên nhóm amin được khử bằng NaBH4 để thu được vật liệu nanocomposte Ag/Silica. Nhóm chức năng hóa amin trên silica được xác định bằng phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR). Sự hiện diện của nano bạc được thể hiện trên phổ cộng hưởng plasmon (UV-VIS). Khả năng khử trùng của vật liệu nanocomposit Ag/Silica được đánh giá bằng cách sử dụng cột lọc chứa vật liệu này và cho dòng nước chứa vi khuẩn E.coli and Coliforms (104 cfu/ml) chảy qua với tốc độ 1-4 lít/giờ. Khả năng giải phóng nano bạc vào nước được thử nghiệm trong 16 giờ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu nano composit Ag/Silica có thể áp dụng rộng rãi để khử trùng nguồn nước bị nhiễm khuẩn gây bệnh.

2. THỰC NGHIỆM

2.1. Chế tạo vật liệu nanocomposite Ag/Silica

Trước tiên, các hạt silica được chức năng hóa bề mặt bằng 3-Aminopropyltriethoxysilane (APTES) để gắn các nhóm amin (-NH2) lên bề mặt vật liệu silica rỗng. Quy trình thực nghiệm được tiến hành như sau: cân 100g silica rỗng vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL, sau đó thêm từ từ 150 ml dung dịch APTES 1%. Hỗn hợp được lắc đều trong máy Grant GLS 400 trong 2 giờ. Tiếp theo, hỗn hợp được ủ ở 50oC trong 1 giờ. Sau đó, vật liệu được để nguội về nhiệt độ phòng và rửa bằng nước cất 2-3 lần để loại bỏ APTES dư. Vật liệu sau đó được sấy khô trong tủ Melbert (Đức) ở 80oC trong 20 giờ, cuối cùng thu được vật liệu silica chức năng hóa (AFSBs) [9].

Các bước gắn nano bạc lên silica được thực hiện như sau: cân 100 g vật liệu AFSBs vào cốc thủy tinh dung tích đựng 500 ml, thêm từ từ 200 ml dung dịch AgNO3 0,2%. Hỗn hợp được khuấy đều trong bóng tối bằng máy khuấy IKA RW 20 digital trong 4 giờ. Tiếp theo, vật liệu Ag+/AFSBs được rửa nhẹ bằng nước cất 1 – 2 lần để loại bỏ các ion Ag+ tự do trong nước. Để khử các ion bạc gắn trên silica, Ag+/AFSBs được phân tán trong 500 ml nước cất và khuấy với tốc độ 5000-7000 v/phút, nhỏ từ từ (3 giọt/giây) dung dịch NaBH4 1,0 M vào hỗn hợp cho tới khi màu các hạt vật liệu chuyển sang màu vàng đậm, thể hiện sự tạo thành các hạt nano bạc thì dừng nhỏ NaBH4 và khuấy thêm 15 phút nữa. Sau khi phản ứng hoàn thành, mẫu được lọc và rửa sạch với nước cất. Cuối cùng, vật liệu Ag/silica rỗng được sấy khô tại 50oC trong 15 – 20 giờ. Toàn bộ quy trình chế tạo vật liệu Ag/Silica rỗng được tóm tắt trong sơ đồ hình 1 [9].

2.2. Đặc trưng của vật liệu nanocomposit Ag/Silica

Phổ hồng ngoại IR dùng để xác định sự có mặt của nhóm amin (-NH2 ) trong vật liệu. Mẫu vật liệu Silica –Ag  được ghi trên máy phổ hồng ngoại Fourier Nexus của Mỹ, trong dải sóng từ 4000 – 400 cm-1, độ phân giải 4 cm-1 tại viện Hóa  học – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ UV – VIS của mẫu vật liệu Ag- Silica điều chế được đo trên máy Shimazu UV – 2450 tại Phòng vật lý điện tử, trường đại học Sư phạm Hà Nội. Phương pháp kính hiển truyền qua (TEM) được sử dụng để xác định chính xác kích thước và  hình thái của vật liệu. Các mẫu Ag – silica được đo trên máy JEM1010 (JEOL – Nhật Bản) có hệ số phóng đại M = x50-x600.000, độ phân giải δ = 3A0, điện áp gia tốc U = 40-100kV, tại Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương.

2.3. Đánh giá khả năng diệt khuẩn của vật liệu nanocomposit Ag/Silica

Khả năng diệt khuẩn của vật liệu Ag/Silica được thực hiện bằng cách cho dung dịch vi khuẩn E.coliColiforms đi qua cột lọc đã được nhồi vật liệu Ag/Silica. Các mẫu vi khuẩn sau khi qua cột lọc được cấy lên đĩa thạch và đưa vào tủ ấm nuôi ở 37oC trong 24 giờ. Mật độ vi khuẩn trước và sau khi đi qua cột lọc thể hiện hiệu suất diệt khuẩn của vật liệu Ag/Silica. Bộ lọc nước thí nghiệm đánh giá khả năng diệt khuẩn của vật liệu nanocomposit Ag/Silica được thể hiện trên hình 2.

Hình 2 mô tả bộ lọc nước nano bạc, bình lọc nước gồm hai ngăn: ngăn trên chứa nước chưa lọc và cột lọc số 1, ngăn dưới chứa nước sau lọc và cột lọc số 2. Trước tiên, nước từ ngăn trên qua cột lọc số 1, cột lọc số 1 có tác dụng loại bỏ huyền phù trong nước, nhưng phần lớn vi khuẩn và virus không bị giữ ở cột lọc này. Tiếp theo, nước chảy qua cột lọc thứ 2, cột lọc thứ 2 được chứa 50 g vật liệu Ag/Silica. Cuối cùng, nước từ cột lọc số 2 chảy vào ngăn dưới chứa nước sạch để sử dụng. Tốc độ dòng chảy qua cột lọc từ 1-4 lít/giờ.

3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Phổ FT-IR của vật liệu APTES-SILICA

Kết quả đo phổ FT-IR của vật liệu silica và vật liệu silica đã chức năng hóa được thể hiện trên hình 3. Có thể thấy rằng, đỉnh hấp thụ tại bước sóng 951 cm-1 thể hiện liên kết của silic và nhóm hydroxyl, sự suy giảm của đỉnh hấp thụ này (Hình 3b) chứng minh các hạt silica đã được chức năng hóa bởi APTES [9]. Ngoài ra, đỉnh hấp thụ tại bước sóng 1160 cm­-1  là của liên kết Si-O-Si.

3.2. Phổ cộng hưởng plasmon của vật liệu Ag/Silica

Từ kết quả đo UV – VIS (Hình 4) có thể nhận thấy rằng vật liệu Ag/Silica tổng hợp được hấp thụ ở bước sóng khoảng 400 nm đặc trưng cho đỉnh hấp thụ plasmon của các hạt nano bạc. Đỉnh hấp thụ cực đại nhọn, cân đối có độ bán rộng hẹp, điều này có nghĩa là dung dịch nano Ag thu được có kích thước khá đồng đều.

3.3. Ảnh TEM của vật liệu Ag/Silica

3.4. Khả năng khử trùng của vật liệu Ag/Silica

Bảng 1. Khả năng khử trùng của vật liệu nanocomposit Ag/Silica

Kết quả đánh giá khả năng khử trùng của vật liệu Ag/Silica được thể hiện trên bảng 1. Trong nghiên cứu này, khả năng khử trùng của vật liệu Ag/Silica được thể hiện khi cho dung dịch vi khuẩn đi qua cột lọc với lưu lượng khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không phát hiện thấy vi khuẩn E.coliColiforms sau khi đi qua cột lọc với tốc độ dòng chảy từ 1-4 lít/giờ. Kết quả thực nghiệm chứng minh vật liệu nanocomposit là một vật liệu kháng khuẩn đầy triển vọng ứng dụng để khử trùng nước.

3.5. Đánh giá tốc độ giải phóng nano bạc của vật liệu Ag/Silica

Một thông số rất quan trọng để đánh giá tuổi thọ của cột lọc nước có chứa vật liệu Ag/Silica đó là hàm lượng bạc rửa trôi trong quá trình lọc. Thông số này cho thấy cột lọc có an toàn cho người dùng hay không cũng như hiệu quả của quá trình lọc. Bảng 2 thể hiện kết quả phân tích hàm lượng bạc giải phóng vào nước qua lọc.

Bảng 2. Tốc độ giải phóng nano bạc của vật liệu Ag/Silica

Kết quả thu được trên bảng 2 cho thấy, trong quá trình lọc lượng bạc từ cột lọc bị rửa ra rất ít 52,49 μg sau 16 giờ lọc, cho phép các ion bạc được giải phóng từ từ ra xung quanh và hình thành nên một hệ diệt khuẩn có khả năng điều tiết và nằm trong vùng an toàn với người sử dụng. Theo thời gian, hàm lượng nano bạc từ bề mặt hạt silica sẽ bị rửa trôi vào nước và mất dần theo thời gian [6, 10].

4. KẾT LUẬN

Trong nghiên cứu này, vật liệu nanocomposit Ag/Silica đã được tổng hợp thành công bằng cách chức năng hóa bề mặt silica bằng APTES. Các kết quả cũng đã chứng minh, nano bạc tồn tại trong nanocomposit. Nano bạc với kích thước trung bình từ 30-40 nm đã được tạo thành và đã được tìm thấy trên bề mặt của các hạt silica. Vật liệu tổ hợp này đã được chứng minh là có khả năng tiêu diệt E.coliColiforms trong nước. Vật liệu Ag/Silica có khả năng giải phóng các ion bạc vào nước cho tác dụng diệt khuẩn kéo dài và có kiểm soát. Đặc biệt, vật liệu nanocomposit Ag/Silica có thể được sử dụng để khử trùng nước đạt hiệu quả cao và ứng dụng để sản xuất các bộ lọc nước nhỏ gọn cầm tay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. L.N. Nelson, J.A. Franklin, S. Patrick and A.S. Joseph. Environmental Engineering: Water, Wastewater, Soil and Groundwater. Treatment and Remediation (John Wiley & Sons, Inc) (2009).

2. M.A. Tartanson et al. A new silver based composite material for SPA water disinfection. Water Research, 63: 135-146 (2014).

3. L. Shihong et al. Silver nanoparticle-alginate composite beads for point-of-use drinking water disinfection, Water Research, 47: 3959-3965 (2013).

4. K.D. Sujoy et al. Nano-silica fabricated with silver nanoparticles: antifouling adsorbent for efficient dye removal, effective water disinfection and biofouling control, Nanoscale, 5: 5549-5560 (2013).

5. N.Q. Buu et al. Studies on manufacturing of topical wound dressings based on nanosilver produced by aqueous molecular solution method, Journal of Experimental Nanoscience, 6 (4): 409–421 (2011).

6. D.V. Quang et al. Effective water disinfection using silver nanoparticle containing silica beads, Applied Surface Science, 266: 280–287 (2013).

7. D.V. Quang et al. Preparation of amino functionalized silica micro beads by dry method for supporting silver nanoparticles with antibacterial properties, Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects, 389: 118–126 (2011).

8. D.V. Quang et al. Synthesis of silver nanoparticles within the pores of functionalized-free silica beads: The effect of pore size and porous structure, Materials Letters, 68: 350–353 (2012).

9. D.V. Quang et al. Preparation of silver nanoparticle containing silica micro beads and investigation of their antibacterial activity, Applied Surface Science, 257: 6963–6970 (2011).

10. Silver in Drinking-water, World Health Organization, 2003.

ThS. Đào Trọng Hiền, PGS.TS. Nguyễn Hoài Châu và ThS. Hoàng Thị Mai

Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


(Nguồn tin: Nilp.vn)