Tác động của vi khí hậu xấu đến sức khoẻ, biện pháp dự phòng và kỹ năng kiểm soát – Phần 2

Thứ Sáu, 01/12/2023, 01:50(GMT +7)

Để kiểm soát, đánh giá nguy cơ có thể xảy, công việc kiểm tra cần thực hiện thường xuyên vào những ngày, giờ cao điểm để có biện pháp xử lý kịp thời và cần:

3. Kỹ năng kiểm soát, đánh giá nguy cơ

a) Quan sát hiện trường

– Quan sát không gian, độ thoáng, mặt bằng sản xuất, khoảng cách tiếp xúc từ nguồn nhiệt tới người lao động, thời tiết xấu.

– Quan sát quy trình sản xuất phát sinh nhiệt nóng, nhiệt lạnh để đánh giá nguy cơ rủi ro.

Ví  dụ:  Vận  hành  lò  cao,  đúc  kim  loại,  hàn  điện,  nấu  thực phẩm…. (môi trường nóng); làm việc trên cao, làm việc dưới nước, làm việc trong dây chuyền đông lạnh, nhà lạnh…

b) Kiểm tra hệ thống thiết bị kiểm soát môi trường.

Bước 1. Thiết bị kỹ thuật (có hay không, biện pháp nào, hiệu lực):

– Hệ thống thông gió tự nhiên hay thông gió nhân tạo;

– Hệ thống che chắn nguồn nhiệt nóng, nhiệt độ lạnh;

– Hệ thống giảm nhiệt (màu nước, mưa nhân tạo, thổi hơi khí mát, máy điều hoà…);

– Hệ thống chống rét;

– Hệ thống cung cấp nguồn nước sinh hoạt, phương tiện chứa đựng nước uống, cốc chén để uống nước, chế độ ăn uống ở nơi làm việc nóng, nơi làm việc lạnh.

Thông gió quạt hút và cửa trời

Bước 2. Biện pháp cá nhân (hiệu quả trang bị)

Kiểm tra sổ cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân, việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động theo tiêu chuẩn quy định.

Bước 3. Biện pháp y tế

Số lượng cấp cứu viên, phương tiện cấp cứu, tổ chức lao động, chế độ ăn uống…

c)Kiểm chứng

– Nhìn thấy người lao động làm việc vã mồ hôi, mặt đỏ, vẻ mặt mệt  nhọc…  thì  nhiệt  độ  ở  đây  đã  cao  tác  động  đến  sức  khoẻ.  Nếu thấy người lao động môi thâm, mặt tái, chân tay run rẩy thì nhiệt độ ở đây thấp ở mức có hại đến sức khoẻ rồi.

– Hỏi những người lao động về những dấu hiệu bệnh lý liên quan  đến  vi  khí  hậu  nóng  như:  có  mệt  mỏi,  nhức  đầu,  chóng  mặt, buồn nôn?… hoặc thấy người rét, cóng chân tay, sổ mũi, ho, nổi da gà…? Chỉ cần họ trả lời là có một hoặc vài triệu chứng trên thì người lao động đã có biểu hiện rủi ro về sức khoẻ cần phải xử lý ngay.

– Bằng cảm nhận của mình thấy nóng bức hoăc lành lạnh là điều kiện vi khí hậu  ở đấy xấu có nguy cơ tác động đến sức khoẻ người tiếp xúc.

– Nghe thấy người lao động kêu ca, phàn nàn về tình trạng sức khoẻ do điều kiện vi khí hậu xấu.

– Kiểm tra hồ sơ quản lý sức khoẻ, ốm đau phải nghỉ việc vào ngày nóng, mùa nóng, ngày lạnh, mùa  lạnh

– Mô tả hoặc chụp ảnh vị trí vi khí hậu xấu để làm bằng chứng cho việc đánh giá nguy cơ.

Tiêu chuẩn tối đa cho phép

Mùa nóng:

– Lao động nhẹ 340C, tốc độ gió 1,5 m/s

– Lao động trung bình 320C, tốc độ gió 1,5 m/s

– Lao động nặng 300C, tốc độ gió 1,5 m/s

Mùa lạnh:

– Lao động nhẹ 200C, tốc độ gió 0,2 m/s

– Lao động trung bình 180C, tốc độ gió 0,4 m/s

– Lao động nặng 160C, tốc độ gió 0,5 m/s

Độ ẩm không khí bằng hoặc trên 80%


(Nguồn tin: Trích dẫn: Tài liệu huấn luyện về ATVSLĐ Cho cán bộ làm công tác an toàn – vệ sinh lao động)