Ứng dụng các công nghệ khử trùng tiên tiến để chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp khử trùng toàn diện cho các phòng chuyên môn của bệnh viện

Thứ Sáu, 01/12/2023, 10:24(GMT +7)

I. MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) dẫn đến hiện tượng lây nhiễm chéo trong bệnh viện, sẽ đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của nhân viên y tế và người bệnh, làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị. Nguyên nhân của NKBV là do không khí hoặc bề mặt các trang thiết bị phẫu thuật, dụng cụ chăm sóc bệnh nhân, áo của phẫu thuật viên, hoặc bề mặt sàn, phòng bệnh,… không được vô trùng, dẫn đến sự có mặt của các vi khuẩn, virút trong các phòng bệnh, phòng xét nghiệm.

Khảo sát thực tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai cho thấy không khí tại bệnh viện chưa có biện pháp xử lý mà vẫn sử dụng trực tiếp không khí tự nhiên nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhiễm khuẩn. Các hóa chất khử trùng bề mặt thường dùng là cồn, preseft gây ngứa, dị ứng cho các y bác sĩ trong quá trình sử dụng và thậm chí là gây ô nhiễm môi trường.

Trong nỗ lực tìm ra phương pháp khử trùng mới an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi trường, các nhà khoa học của Viện Công nghệ môi trường (CNMT) đã sáng chế ra thiết bị bàn rửa khử trùng dựa trên công nghệ hoạt hóa điện hóa [1] và thiết bị làm sạch không khí dựa trên công nghệ xúc tác quang [2]. Dung dịch hoạt hóa điện hóa anolit được tạo thành từ  nước muối, là chất khử trùng mạnh, hiệu quả khử trùng cao nhưng đồng thời vẫn an toàn cho con người và thân thiện với môi trường. Cùng với đó là phương pháp xử lý không khí bằng công nghệ xúc tác quang (XTQ) là một phương pháp hữu hiệu, đầy tiềm năng do khả năng làm sạch không khí, kể cả các vi khuẩn, vi rút, là khá cao, lại vừa không gây ô nhiễm thứ cấp [3]. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp sử dụng kết hợp hai thiết bị để có được phương án khử trùng toàn diện cho các phòng chuyên môn của bệnh viện.

II. THỰC NGHIỆM

2.1.Thiết bị làm sạch không khí bằng công nghệ xúc tác quang 750 m3/h

a) Giới thiệu về thiết bị

Hình 1. Hình ảnh bên trong (a) và sơ đồ nguyên lý hoạt động (b) của thiết bị LSKK 750 m3/h do Viện CNMT chế tạo

Thiết bị LSKK công suất 750 m
3/h được chế tạo tại Viện CNMT, về cấu tạo bao gồm các bộ phận chính: lọc bụi thô và lọc tinh, lọc tĩnh điện, lọc xúc tác quang và lọc hấp phụ bằng than hoạt tính (hình 1). Thiết bị cấu tạo bởi một bộ lọc sơ cấp đặt ngay ở cửa vào của dòng khí, bộ lọc tĩnh điện, khối lọc XTQ và than hoạt tính. Bộ lọc sơ cấp gồm tầng lọc thô (1) có tác dụng giữ lại các hạt bụi và hạt lơ lửng kích thước trên 3 µm và tầng lọc tinh (2) để loại bỏ các hạt bụi có kích thước lên đến 0,5 µm. Bộ lọc tĩnh điện (3) có tác dụng giữ lại các hạt bụi và hạt lơ lửng nhỏ hơn, kích thước lên đến 0,1 µm. Khối lọc XTQ (4) gồm 8 ống thạch anh xốp được phủ một lớp mỏng nano TiO2, ở tâm mỗi ống bố trí 1 đèn tử ngoại UV-A (360 nm). Than hoạt tính (6) có tác dụng hấp phụ loại bỏ mùi và một số siêu ôxit sinh ra trong quá trình XTQ. Không khí được quạt (5) hút vào từ bên hông của thiết bị và đi ra ở mặt sau phía trên của thiết bị như trên hình 1b.
Các thí nghiệm kiểm tra tại Viện Công nghệ môi trường cho thấy lượng ozon phát ra không khí từ thiết bị này (do sử dụng các đèn UV) thấp hơn nhiều so với ngưỡng cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT về chất lượng khí xung quanh (≤ 80 µg/m3), do đó an toàn sử dụng trong các phòng của bệnh viện.

b) Đối tượng nghiên cứu

Thiết bị LSKK được đặt tại phòng hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai. Diện tích phòng  ~ 125 m2, chiều cao ~ 3,5 m để đánh giá khả năng xử lý vi khuẩn và nấm.

Hình 2.Thiết bị LSKK công suất 750 m3/giờ đặt tại phòng hồi sức tích cực

c) Phương pháp lấy mẫu

Sử dụng thiết bị lấy mẫu vi sinh vật không khí Impactor Flora-100 hút lượng không khí như nhau ở mỗi lần lấy 250 lít. Vị trí lấy mẫu tại 5 điểm trong phòng: 4 điểm là 4 góc phòng (Kí hiệu VT1″VT4) và 1 điểm là vị trí giữa phòng (VT5). Kết quả phân tích là số lượng VSV được tính trên 1 m3 không khí. Tổngvi khuẩn hiếu khí được xác định bằng cách đếm số khuẩn lạc đặc trưng trên các đĩa chứa môi trường thạch PCA, sau đó được nuôi cấy ở 37°C/24h ± 2h. Tổng nấm xác định bằng cách đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường PDA và được nuôi cấy ở 37C°/48h ± 2h.

2.2. Thiết bị bàn rửa khử trùng bằng công nghệ hoạt hóa điện hóa

a) Giới thiệu thiết bị

Hình 3 là ảnh chụp bên ngoài và cấu tạo bên trong của thiết bị bàn rửa khử trùng có công suất 10 lít anolit/ giờ. Máy được chế tạo theo dạng hình hộp, vỏ bằng inox sus 306, thiết bị gồm có các bộ phận chính: bồn rửa bằng nhựa cao cấp, van điều khiển tự động, bơm cấp dung dịch khử trùng lưu lượng 120 lít/giờ, hệ thống lọc nước RO công suất 10 lít/giờ, Modul điện hóa MB 11 công suất 10 lít anolit/giờ, tủ điện điều khiển tự động, Atomat chống giật, thùng chứa sản phẩm 10 lít và 2 vòi cảm ứng tự động trong đó 1 vòi cấp nước sạch tinh khiết và 1 vòi cấp dung dịch hoạt hóa điện hóa anolit có khả năng khử trùng. Hình 4 là sơ đồ công nghệ của thiết bị bàn rửa khử trùng. Anolit hoạt hoá điện hoá trung tính do thiết bị sản xuất có có các thông số cơ bản [4, 5] như sau:

– Các cấu tử hoạt động: HClO; ClO-; HO*; HO2*; HO2-; Cl*

– Nồng độ các chất oxy hóa qui đổi theo Clo hoạt tính: 250 – 350 mg/l

– pH = 6,5 – 8,5

– ORP = 700 – 900 mV (điện cực Pt so với điện cực AgCl/Ag).

b) Đối tượng nghiên cứu

Vi khuẩn hiếu khí trong phòng tiểu phẫu ngoại khoa chấn thương của bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai

c) Phương pháp lấy mẫu

 

Hình 5. Bàn rửa khử trùng đặt tại phòng tiểu phẫu ngoại khoa chấn thương

– Phương pháp được thực hiện theo hướng dẫn lấy mẫu bề mặt trong “Sổ tay kiểm nghiệm vi sinh thực phẩm thủy sản”. SEAQIP, Nhà xuất bản Nông nghiệp 2004.

– Lấy mẫu trước khử trùng: Chọn 3 dụng cụ trong phòng mổ, đánh số từ 1 đến 3. Rửa sạch bằng nước thường. Sau đó lấy mẫu bề mặt trên diện tích 25cm2. Dùng tăm bông đã tiệt trùng quệt đều trên diện tích lấy mẫu và đưa vào ống nghiệm đựng 10 ml nước muối sinh lý đã tiệt trùng. Đặt ống nghiệm vào thùng lạnh và chuyển về phòng thí nghiệm để bảo quản và phân tích trong ngày.

– Lấy mẫu sau khử trùng: Sau khi lấy mẫu trước khử trùng, các dụng cụ được ngâm rửa bằng bàn rửa khử trùng trong 1 phút. Lấy mẫu bề mặt tương tự như trước khử trùng.

– Mỗi thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần vào các thời điểm khác nhau.                 

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả xử lý vi khuẩn hiếu khí, nấm của thiết bị làm sạch không khí

Bảng 1 thể hiện hàm lượng nấm, vi khuẩn hiếu khí và hiệu suất xử lý nấm tại các vị trí và thời điểm khác nhau trong phòng hồi sức tích cực. Kết quả thu được cho thấy sau 3 giờ chạy thiết bị LSKK bằng XTQ công suất 750 m3/h, hàm lượng nấm trong phòng đã giảm được 73%, vi khuẩn hiếu khí giảm 63%. Điều đó chứng tỏ thiết bị LSKK do Viện CNMT chế tạo đã xử lý nấm, vi khuẩn hiếu khí trong không khí rất tốt. Bên cạnh đó, kết quả cũng thể hiện ở vị trí lấy mẫu số 5 – tức vị trí gần đầu ra của thiết bị – hàm lượng nấm luôn thấp hơn các vị trí khác. Kết quả này là hợp lý vì không khí sạch sau đi ra khỏi thiết bị LSKK sẽ khuếch tán ra các vị trí khác trong phòng, do đó ở cùng một thời điểm, vị trí gần thiết bị bao giờ cũng có không khí sạch hơn, hàm lượng nấm thấp hơn. Sau 6h chạy máy, hiệu suất xử lý nấm lên tới 91% và vi khuẩn hiếu khí là 74%. Tiếp tục đến 9h chạy máy, lúc này hàm lượng nấm và vi khuẩn hiếu khí trong phòng tăng nhẹ vì có nhiều người ra vào phòng mang theo vi sinh vật từ bên ngoài vào làm giảm hiệu suất xử lý. Ngoài ra, quá trình chạy máy cũng không phát sinh mùi lạ, không phát ra mùi của khí ozon.

3.2. Kết quả xử lý vi khuẩn hiếu khí của thiết bị bàn rửa khử trùng

Bảng 2 thể hiện kết quả phân tích hàm lượng vi khuẩn hiếu khí trên bề mặt một số dụng cụ y tế như cốc Inox, kéo, dao mổ của bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai trước và sau khi ngâm trong dung dịch diệt khuẩn anolit của bàn rửa khử trùng. Kết quả cho thấy, khi ngâm rửa dụng cụ phẫu thuật bằng dung dịch anolit trong 1 phút, sản phẩm của thiết bị bàn rửa khử trùng có hiệu quả khử trùng rất cao, lên tới hơn 99%. Do đó, thiết bị bàn rửa khử trùng hoàn toàn có thể được sử dụng trong các bệnh viện để khử trùng bề mặt dụng cụ y tế, bề mặt sàn, phòng hoặc quần áo của bác sĩ, y tá.

3.3. Đề xuất giải pháp khử trùng toàn diện cho các phòng chuyên môn của bệnh viện

Trong quá trình chạy thử nghiệm 2 thiết bị ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai, qua đánh giá của các y tá, bác sĩ của bệnh viện thì từng thiết bị đều có khả năng khử trùng cao, tuy nhiên, nếu sử dụng đơn lẻ từng thiết bị thì vẫn còn một số nhược điểm. Với bàn rửa khử trùng, dung dịch khử trùng vẫn có mùi nhẹ (của clo). Ngoài ra, dù dụng cụ được khử trùng bề mặt, nhưng nếu không khí trong phòng không đảm bảo vô trùng thì rất nhanh các dụng cụ sẽ bị tái ô nhiễm trở lại. Ngược lại, thiết bị làm sạch không khí bằng xúc tác quang có khả năng khử trùng không khí rất tốt, tuy nhiên, nếu bề mặt sàn, phòng, dụng cụ y tế, hoặc quần áo của y tá, bác sĩ, bệnh nhân có vi khuẩn thì chúng sẽ là các nguồn khuếch tán vi khuẩn ngược trở lại không khí, làm cho không khí bị nhiễm khuẩn. Do đó, một phương án khử trùng toàn diện cho các phòng chuyên môn của bệnh viện, tránh tái nhiễm khuẩn trở lại cho các đồ vật đã được khử trùng, là sử dụng kết hợp hai thiết bị trên.  

Hình 6.  Sơ đồ bố trí thiết bị làm sạch không khí bằng xúc tác quang và bàn rửa khử trùng trong các phòng chuyên môn, phòng xét nghiệm của bệnh viện.

Trong phương án này, sẽ sắp xếp thiết bị bàn rửa khử trùng tại một trí nhất định trong phòng, sau đó lắp thiết bị làm sạch không khí trên tường, thẳng với thiết bị bàn rửa khử trùng và cách 2 mét so với mặt thiết bị bàn rửa khử trùng như hình 6. Phương pháp có ưu điểm khác biệt đó là tất cả lượng vi sinh vật chưa được khử trùng tại bề mặt dụng cụ khi phát tán ra không khí sẽ ngay lập tức bị hút vào thiết bị làm sạch không khí và bị tiêu diệt. Bên cạnh đó, thiết bị làm sạch không khí sẽ khử đi mùi khó chịu của dung dịch hoạt hóa điện hóa của thiết bị bàn rửa khử trùng, qua đó tạo ra một môi trường vừa sạch vừa không có mùi khó chịu. Mặt khác, nguồn không khí sạch sẽ luân chuyển liên tục qua bề mặt thiết bị bàn rửa khử trùng nên sẽ giảm thiểu sự tái nhiễm khuẩn với các dụng cụ đã được khử trùng.

IV. KẾT LUẬN

Kết quả đánh giá khả năng xử lý không khí trong phòng hồi sức tích cực bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai cho thấy thiết bị làm sạch không khí bằng xúc tác quang do Viện Công nghệ môi trường chế tạo có khả năng khử trùng không khí rất tốt, diệt trên 62% vi khuẩn hiếu khí và trên 73% nấm có trong không khí chỉ sau 3 giờ chạy thiết bị. Trong quá trình chạy, thiết bị không phát sinh ra mùi lạ hay mùi của khí ozon, an toàn cho người sử dụng.

Kết quả đánh giá tại phòng tiểu phẫu ngoại khoa chấn thương cho thấy, thiết bị bàn rửa khử trùng bằng công nghệ hoạt hóa điện hóa có khả năng khử trùng rất tốt các dụng cụ y tế (cốc inox, kéo, dao mổ,…), diệt trên 99% lượng vi khuẩn bám trên bề mặt các dụng cụ chỉ sau 1 phút ngâm các dụng cụ này trong dung dịch diệt khuẩn anolit của bàn rửa khử trùng.

Tuy nhiên, nếu sử dụng đơn lẻ từng thiết bị thì chưa tận dụng hết ưu điểm của các thiết bị cũng như hạn chế các nhược điểm của từng thiết bị. Do đó phương án sử dụng kết hợp 2 thiết bị trong 1 phòng kín, trong đó thiết bị làm sạch không khí được bố trí ngay phía trên thiết bị bàn rửa khử trùng, cách bàn rửa khử trùng 2 mét, là giải pháp đầy hứa hẹn, có thể khử trùng toàn diện môi trường trong một phòng kín, tránh sự tái nhiễm khuẩn trở lại của không khí và các bề mặt.

LỜI CẢM ƠN

Công trình này được ủng hộ bởi đề tài hợp tác với địa phương cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ‘Áp dụng các công nghệ khử trùng tiên tiến để chống nhiễm khuẩn, lây chéo trong Bệnh viện ở tỉnh Lào Cai’ (VAST.NĐP.20/15-16)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. L.T. Sơn, N.C. Thanh. Nghiên cứu chế tạo bàn rửa và khử trùng trên cơ sở công nghệ hoạt hóa điện hóa. Tạp chí hoạt động khoa học công nghệ, số 4,5&6, 80-85 (2015).

2. L.T. Sơn, N.H. Châu, N.T. Mây. Nghiên cứu chế tạo thiết bị xử lý ô nhiễm không khí trên cơ sở xúc tác quang hóa. Tạp chí hoạt động khoa học công nghệ, số 4, 5&6, 18-23 (2013).

3. J.-M. Herrmann, C. Guillard, J. Disdier et al. New industrial titania photocatalysts for the solar detoxication of water containing various pollutants. Applied catalysis B: Environmental, 35 (4), 281-294 (2002).

4. Vitold Bakhir Electrochemical Systems and Technologies Institute – Electrochemical activation selected articles, Moscow (2010).

5. Nguyễn Hoài Châu, Ngô Quốc Bưu, Nguyễn Văn Hà – Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ hoạt hóa điện hóa ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 50 (6) (2012) 923-941.

Tác giả: TS. Lê Thanh Sơn, Nguyễn Chí Thanh, Trịnh Đức Anh

Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


(Nguồn tin: Nilp.vn)