KHẨU TRANG CHỐNG BỤI AMIANG

Thứ Sáu, 01/12/2023, 10:41(GMT +7)

Amiăng là loại sợi khoáng chất được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là vật liệu xây dựng. Do một số tính năng đặc biệt như bền kéo cao, bền hoá chất, bền nhiệt, độ dẫn điện thấp, cách âm, độ mềm dẻo lớn… nên amiăng hiện có mặt để làm ra trên 3.000 loại sản phẩm khác nhau, từ đơn giản cho đến phức tạp.

Mở đầu

Amiăng là loại sợi khoáng chất được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là vật liệu xây dựng. Do một số tính năng đặc biệt như bền kéo cao, bền hoá chất, bền nhiệt, độ dẫn điện thấp, cách âm, độ mềm dẻo lớn… nên amiăng hiện có mặt để làm ra trên 3.000 loại sản phẩm khác nhau, từ đơn giản cho đến phức tạp.

Những người thường xuyên tiếp xúc với sợi amiăng dễ bị viêm da do da luôn bị sợi amiăng kích thích. Bụi amiăng xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra bệnh bụi phổi. Khi mới mắc bệnh, bệnh nhân có triệu chứng thở gấp, ho khan, khạc ra đờm và khó thở. Người bệnh nặng thấy đau ngực, tim đập nhanh, sút cân, chức năng của phổi giảm sút rõ rệt.

Ở Việt Nam, amiăng được dùng chủ yếu để sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng, một sản phẩm được sử dụng rất nhiều để lợp nhà ở các vùng nông thôn, miền núi. Từ những năm 1960, Việt Nam bắt đầu sản xuất, sử dụng các sản phẩm từ amiăng. Hiện tại, cả nước có khoảng 40 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất tấm lợp amiăng- ximăng với công suất khoảng trên 70 triệu mét vuông/năm, thu hút lực lượng lao động hơn 10.000 người.

Do những tính chất nguy hại của amiăng với sức khoẻ con người, nên nhiều nước trên thế giới (nhất là các nước phát triển) đã không còn dùng amiăng để sản xuất ra các sản phẩm. Ở Việt Nam, từ năm 2004 tất cả các nhà máy sản xuất tấm lợp amiăng -ximăng đều được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ về môi trường và sức khoẻ (QĐ 115 của Thủ tướng CP). Đặc biệt, Chính phủ nghiêm cấm sử dụng amphybole amiăng (amiăng xanh, nâu) trong sản xuất (QĐ 113 của Thủ tướng CP).

Kết quả khảo sát môi trường lao động tại một số cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng gần đây nhất cho thấy, nồng độ amiăng trong không khí có giảm đi do áp dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ ướt và máy nghiền kín. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở tư nhân SX tấm lợp amiăng- ximăng chưa áp dụng các biện pháp kiểm soát nên ô nhiễm amiăng còn rất cao (dao động từ 0,5-2,5 sợi/ml).

Để bảo vệ sức khỏe người lao động trong môi trường có amiăng, bên cạnh việc cải thiện điều kiện lao động, hạn chế sự phát tán bụi amiăng vào không khí, người lao động  cần sử dụng các phương  tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN), đặc biệt là phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp có chất lượng.

1. Các tiêu chuẩn PTBVCN liên quan đến amiăng.

Hiện nay, ở nước ta chưa có quy định cụ thể nào về chất lượng PTBVCN cho công việc có tiếp xúc với amiăng.

Trong quyết định số 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục trang bị PTBVCN cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm độc hại, PTBVCN cấp phát cho người lao động có tiếp xúc với amiăng như sau:

-Mục IV.2 cho công việc khai thác lộ thiên và những việc làm trên tầng, nghề khai thác và xây dựng mỏ: quần áo vải; mũ hoặc nón chống mưa năng; găng tay vải bạt; giầy vải bạt thấp cổ; khẩu trang; áo đi mưa; xà phòng.

-Mục XXI.1 cho công việc vận hành máy trộn amiăng, xi măng: quần áo vải; mũ vải; kính trắng chống bụi hoặc chống chấn thương cơ học; giày vải bạt cao cổ; tất vải và xà phòng.

Tuy nhiên những quy định trong quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH không nêu rõ yêu cầu chất lượng của các loại PTBVCN trang bị cho người lao động, trong đó có tiếp xúc với amiăng, một tác nhân có nguy cơ gây ung thư cao.

Bên cạnh đó, một số cơ sở nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp và hệ thống thiết bị để đánh giá chất lượng một số loại PTBVCN , giúp cho cơ quan quản lý, người sản xuất cũng như người sử dụng lao động có điều kiện  kiểm tra chất lượng các PTBVCN trong sản xuất cũng như trước khi sử dụng.

2. Tình hình cung cấp và sử dụng khẩu trang chống bụi trên thị trường

Hiện nay, trên thị trường đang có hàng trăm loại PTBVCN được lưu thông, bao gồm hàng sản xuất trong nước và hàng nhập từ nước ngoài vào, kể cả do một số hãng nước ngoài có đại lý tiêu thụ tại Việt Nam. Nhìn chung hàng hoá khá phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau, nhưng do không có quản lý chặt chẽ, không được kiểm tra về chất lượng, nên hàng hoá trôi nổi, không rõ xuất xứ, không có nhãn mác, không có chứng chỉ chất lượng, thiếu catalogue và các thông tin cần thiết cho người sử dụng chiếm một tỷ lệ rất cao.

So với các chủng loại PTBVCN cần có để đáp ứng cho yêu cầu của các ngành nghề, công việc được nêu trong danh mục qui định của Nhà nước, chúng ta chỉ mới chỉ sản xuất được ở trong nước những loại thông thường và một ít loại đặc chủng, còn nhiều loại PTBVCN phải nhập từ nước ngoài. Riêng số PTBVCN ta sản xuất được ở trong nước thì nhiều loại có chất lượng kém, không đạt tiêu chuẩn qui định, hình dáng, mẫu mã còn xấu, không có nhãn mác. Nhiều loại sản phẩm không rõ xuất xứ, không có tên nhà sản xuất, không nêu công dụng, không có chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, không có hạn sử dụng.

Trong thời gian vừa qua, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu là tư nhân) đã có cố gắng sản xuất để cung ứng cho thị trường nhiều loại khẩu trang lọc bụi. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đã nhập khẩu một số loại khẩu trang lọc bụi để cung ứng cho thị trường trong nước. Bảng 1 dưới đây dẫn ra một số loại khẩu trang lọc bụi thông dụng trên thị trường trong nước và hiệu suất lọc bụi của khẩu trang đó- một chỉ tiêu quan trọng nhất của khẩu trang lọc bụi.

Bảng 1. Hiệu suất lọc bụi và trở lực hô hấp của một vài loại khẩu trang trên thị trường.

Mã khẩu trang lọc bụi

Mô tả/Xuất xứ

Chỉ tiêu đạt được

Hiệu suất lọc bụi (%)

Trở lực hô hấp (mmH2O)

KT 5

Khẩu trang vải phin/ Doanh nghiệp tư nhân

15,55

3,9

GP

Khẩu trang có màng lọc than hoạt tính/Doanh nghiệp tư nhân

25,59

2,3

Chụp định hình lọc bụi/Đài Loan

99,74

4,0

Khẩu trang lọc bụi 3 lớp/ Doanh nghiệp tư nhân

80,31

2,2

Khẩu trang bảo hộ/ Doanh nghiệp tư nhân

23,65

2,3

Ghi chú: Chỉ tiêu theo TCVN 7312: 2003 ở lưu lượng thông khí 30L/phút:

               -Hiệu suất lọc bụi: Không nhỏ hơn 90%

               -Trở lực hô hấp: Không lớn hơn 9 mmH2O.

Số liệu dẫn ra trong bảng 1 cho thấy phần lớn loại khẩu trang lưu hành trên thị trường do các doanh nghiệp tư nhân trong nước sản xuất không đáp ứng chỉ tiêu bảo vệ trong tiêu chuẩn TCVN 7312: 2003 (hiệu suất lọc bụi không đạt giá trị tối thiểu 90%).

Mặt hàng PTBVCN thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, nhưng theo số liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, có đến hơn 70% các cơ sở không đăng ký hoặc thực hiện không tốt, không đầy đủ việc đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa với cơ quan chức năng. Cũng chính vì vậy mà theo số liệu điều tra của Bộ Công nghiệp tại 12 Tổng Công ty, tính trung bình có đến hơn 65% mặt hàng PTBVCN đang được sử dụng không có chứng chỉ chất lượng, trong đó có đến 3 công ty (25%) thì 100% mặt hàng không có chứng chỉ chất lượng.

3. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng khẩu trang chống bụi aminăng tại các cơ sở có sử dụng amiăng trong sản xuất.

Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu hiện trạng sử dụng, nhận thức về tác dụng của khẩu trang phòng chống bụi, đánh giá chất lượng một vài loại khẩu trang đang sử dụng, trên cơ sở đó khuyến nghị với người sử dụng lao động (NSDLĐ) trang bị khẩu trang có chất lượng tốt cho người lao động (NLĐ).

Qua kết quả khảo sát tại 2 cơ sở đang sử dụng amiăng trong quá trình sản xuất, cho thấy, loại khẩu trang được sử dụng là khẩu trang chống bụi KT5 và loại khẩu trang vải xô 16 lớp, tuy nhiên không rõ về nhà sản xuất và chứng chỉ chất lượng của loại khẩu trang này.

 

Hình 1. Khẩu trang chống bụi KT5

Hình 2. Khẩu trang vải xô 16 lớp

Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu suất lọc bụi, trở lực hô hấp của 2 loại khẩu trang KT5 được tiến hành tại phòng Thí nghiệm An toàn Hóa chất – TT KH An toàn Lao động – Viện BHLĐ.

+ Thiết bị đánh giá: thiết bị đo trở lực Airflow Type 5, thiết bị đo hiệu suất lọc GRIMM 7.309.

+ Tiêu chuẩn đánh giá: TCVN 7312:2003

+ Điều kiện đánh giá: nhiệt độ 25oC, lưu lượng khí 30 L/ph.

+ Số lượng mẫu kiểm tra:

–                Khẩu trang KT5: 1 mẫu đang sử dụng (M1), 1 mẫu chưa qua sử dụng(M2)

–                Khẩu trang xô 16 lớp: 1 mẫu đang sử dụng (M1), 2 mẫu chưa qua sử dụng(M2, M3)

+ Kết quả đánh giá: (bảng 2 và 3):

Bảng 2. Kết quả đánh giá khẩu trang KT5

STT

Chỉ tiêu

TCVN 7312:2003

Kết quả thử nghiệm

Kết luận

Mẫu

Kết quả

1

Hiệu suất lọc bụi, (%)

Không nhỏ hơn 90

M1

15,55

Không đạt

M2

18,31

2

Trở lực hô hấp, (mmH2O)

Không lớn hơn 9,0

M1

3,9

Đạt

M2

4,1

Bảng 3. Kết quả đánh giá khẩu trang xô 16 lớp

STT

Chỉ tiêu

TCVN 7312:2003

Kết quả thử nghiệm

Kết luận

Mẫu

Kết quả

1

Hiệu suất lọc bụi, (%)

Không nhỏ hơn 90

M1

15,16

Không đạt

M2

10,02

M3

7,96

2

Trở lực hô hấp, (mmH2O)

Không lớn hơn 9,0

M1

4,3

Đạt

M2

3,9

M3

3,7

Kết quả đánh giá cho thấy 2 loại khẩu trang KT5 và khẩu trang xô 16 lớp có hiệu suất lọc bụi thấp hơn nhiều và không đạt tiêu chuẩn TCVN 7312:2003, không có tác dụng ngăn ngừa bụi silic, bụi amiăng trong quá trình sử dụng.

4. Nghiên cứu, chế tạo khẩu trang mới

4.1 Đề xuất yêu cầu kỹ thuật của khẩu trang chống bụi amiăng

Việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất một số loại PTBVCN ở trong nước đã có những tiến bộ nhất định. Một số Viện, Trung tâm khoa học đã thực hiện thành công các đề tài nghiên cứu chế tạo 1 số loại PTBVCN đặc chủng như các loại khẩu trang chống bụi silic, bán mặt nạ lọc bụi đạt chất lượng phòng chống bụi amiăng, không phải nhập của nước ngoài. Ngoài ra, một số loại PTBVCN đặc chủng khác như quần áo cách ly cho các nghề, găng tay, giầy ủng, áo choàng, mũ mềm,… chúng ta đã sản xuất đủ cung cấp cho trong nước. Song do chưa có hướng dẫn cụ thể nên người lao động không thể chọn được đúng PTBVCN cho công việc có amiăng.

Chúng tôi đề nghị sử dụng phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp lọc bụi amiăng có yêu cầu như được dẫn ra trong bảng 4.

Bảng 4. Đề xuất yêu cầu kỹ thuật của khẩu trang chống bụi amiăng.

TT

Thông số

Giá trị

1

Hiệu suất lọc bụi ở dòng 30L/phút, với các hạt bụi có đường kính động học trung bình 0,3µm, không nhỏ hơn (%)

>90

2

Trở lực hô hấp ở dòng 30L/phút, không lớn hơn (mmH2O)

4

3

Độ giảm trường nhìn, không lớn hơn (%)

6

4

Trọng lượng, không lớn hơn (g)

10

4.2. Nghiên cứu khẩu trang mới.

a. Lựa chọn vật liệu lọc

Trước khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ tham gia nhiệm vụ đã tìm hiểu và liên hệ với các nhà sản xuất vật liệu lọc trên thế giới, đã phân tích ưu nhược điểm của các loại vật liệu, đánh giá sơ bộ chất lượng mẫu chào hàng và điều kiện nhập hàng từ các hãng.

Trên cơ sở đánh giá chất lượng trên hệ thống DG NaCl-02 và thiết bị phân tích hạt Filter Check Grimm của các loại vật liệu lọc bụi từ các hãng sản xuất vật liệu lọc bụi trên thế giới và khả năng cung cấp nguyên liệu lọc bụi. Nhóm nghiên cứu lựa chọn vật liệu lọc của Nga để chế tạo mẫu khẩu trang chống bụi amiăng.

b. Nghiên cứu và thiết kế.

Để tạo mẫu khẩu trang chống bụi amiăng có độ kín khít cao với mặt người sử dụng, nhóm nghiên cứu lựa chọn mẫu khẩu trang định hình dạng elip có kẹp mũi với một số ưu điểm sau:

-Diện tích bề mặt lọc lớn, tạo điều kiện giảm trở lực hô hấp đồng thời duy trì hiệu suất lọc cao trong suốt ca làm việc.

-Ôm kín mặt người sử dụng.

          

Hình 3. Dạng khẩu trang định hình EU 4 P3.

Khẩu trang được thiết kế với 4 lớp vải không dệt sau;

– Hai lớp vải bảo vệ bên ngoài

– Lớp trợ lọc tạo độ cứng cho khẩu trang

– Lớp vật liệu lọc chính.

c. Công nghệ chế tạo khẩu trang lọc bụi amiăng.

Để chất lượng lọc bụi không bị suy giảm trong quá trình sản xuất, khẩu trang được sản xuất theo quy trình sau:

-Các lớp vải phụ lọc và bảo vệ được cắt rời và được may sơ bộ bằng máy may công nghiệp..

-Trải lớp lọc và phụ lọc lên khuôn định hình, lớp lọc chính được trải vào giữa và trải lớp bảo vệ lên trên.

-Ép định hình khẩu trang đã có các lớp vật liệu phụ lọc và lọc chính trên máy ép định hình có gia nhiệt. Nhiệt độ máy ép định hình tùy thuộc vào tính chất của lớp vật liệu lọc chính.

-Sửa biên và dán kẹp mũi.

-Đóng khẩu trang thành phẩm vào bao bì.

d. Kết quả thử nghiệm hiệu suất lọc bụi của khẩu trang mới trong phòng thí nghiệm.

Việc kiểm tra chất lượng của khẩu trang sản xuất được thực hiện thường xuyên trong quá trình sản xuất. Việc kiểm tra chất lượng mẫu hoàn chỉnh được thực hiện ở Trung tâm công nghệ xử lý môi trường, Bộ tư lệnh hóa học và kết quả được dẫn ra trong bảng 5.

Bảng 5. Kết quả kiểm tra chất lượng lọc bụi của khẩu trang EU 4 P3.

TT

Chỉ tiêu

Điều kiện thử nghiệm

Kết quả thử nghiệm

Mẫu

Kết quả

1

Hiệu suất lọc sương dầu (%)

30L/phút

M1

96

M2

95

M3

98

2

Trở lực hô hấp (mmH2O)

30L/phút

M1

1,5

M2

1,5

M3

2,5

Số liệu dẫn ra trong bảng 5 cho thấy khẩu trang định hình EU 4 P3 được chế tạo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đã đề ra và tiêu chuẩn TCVN 7312: 2003, bảo đảm bảo vệ tin cậy người lao động ở môi trường ô nhiễm bụi mịn và độc hại.

Kết Luận:

Dựa vào kết quả khảo sát tình hình sử dụng và cung cấp khẩu trang chống bụi trên thị trường, các tiêu chuẩn về PTBVCN liên quan đến amiăng, thực trạng sử dụng khẩu trang chống bụi tại các cơ sở sử dụng amiăng trong quá trình sản xuất, nhóm nghiên cứu đã:

–    Đề xuất yêu cầu kỹ thuật yêu cầu kỹ thuật của khẩu trang chống bụi amiăng.

–    Nghiên cứu chế tạo khẩu trang định hình EU 4 P3 đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đề ra và tiêu chuẩn TCVN 7312: 2003

–    Kết quả kiểm tra chất lượng khẩu trang EU 4 P3 sau khi được sử dụng 1 tuần (sau khi sử dụng được 2-3 ngày, người sử dụng đã giặt khẩu trang bằng cách vò với xà phòng và nước)

Bảng 6: Kết quả đánh giá chất lượng khẩu trang sau 1 tuần sử dụng

Sample

Filter Efficiency (%)

Breathing Resistance (mmH2O)

M1

92,55

3,2

M2

99,81

3,5

M3

80,42

3,0

M4

99,85

3,6

M5

99,81

3,7

M6

99,87

3,7

M7

85,79

3,1

–    Kết quả kiểm tra chất lượng khẩu trang EU 4 P3 sau khi được sử dụng 2 tuần (người sử dung đã rửa bụi bám trên khẩu trang dưới vòi nước và phơi khô nơi râm mát)

Bảng 7: Kết quả đánh giá chất lượng khẩu trang sau 2 tuần sử dụng

Mẫu

Hiệu quả lọc

 (%)

Trở lực hô hấp (mmH2O)

M1

98,05

3,0

M2

97,91

2,9

M3

98,21

3,2

 Tài liệu tham khảo

1. Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, NXB Lao động- Xã hội, 2004.

2. Quyết định 50/2006/QĐ- TTG ngày 7 tháng 3 năm 2006 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng.

3. Thông tư số 03/2010/TT-BLĐTBXH quy định danh mục sản phẩm hàng hóa nhóm 2 và hướng dẫn trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất nhằm quản lý chất lượng các hàng hóa trong sản xuất và kinh doanh.

4. Guidelines on the Use of PPE Against Chemical Hazards, Department of Occupational Safety & Health, Ministry of Human Resources, Malaysia, October 2005.

5. Safe work Practices for handling asbestos, 2006, Workers’ Compensation Board of British Columbia.


(Nguồn tin: Tạp chí HĐKH-ATSK&MTLĐ)