Nhiệt tại nơi làm việc – Phần 2: Căng thẳng nhiệt, Biện pháp và khuyến nghị

Thứ Sáu, 01/12/2023, 02:34(GMT +7)

Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Người sử dụng lao động cần đánh giá rủi ro tại nơi làm việc và đề ra các biện pháp phòng ngừa để loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro tại nơi làm việc.

Đánh giá rủi ro tại nơi làm việc

Khi có khả năng xảy ra stress nhiệt, người sử dụng lao động phải đánh giá rủi ro đối với người lao động. Họ cần xem xét:

– yêu cầu công việc và tốc độ làm việc – người nào càng làm việc nhiều thì nhiệt độ cơ thể sinh ra càng nhiều;

– môi trường làm việc – điều này bao gồm nhiệt độ không khí, độ ẩm, chuyển động của không khí và làm việc gần nguồn nhiệt;

– quần áo làm việc và PTBVCN – những trang bị này có thể ngăn đổ mồ hôi và các cách khác để điều chỉnh nhiệt độ; và

– tuổi của công nhân, dạng cơ thể và các yếu tố y tế (ví dụ: mất cân bằng nội tiết tố hoặc bệnh đã có từ trước) có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu nhiệt của họ.

Đánh giá rủi ro có thể giúp xác định:

– mức độ nghiêm trọng của rủi ro;

– liệu các biện pháp kiểm soát hiện có có hiệu quả hay không;

– hành động nào nên được thực hiện để kiểm soát rủi ro; và

– bạn cần phải hành động khẩn cấp như thế nào.

Để đánh giá rủi ro, người sử dụng lao động nên xem xét:

– tác động của mối nguy là gì; và

– khả năng nguy cơ gây hại như thế nào.

Người lao động cảm thấy nóng ra sao sẽ khác nhau trong mọi tình huống, tùy thuộc vào từng người lao động, công việc họ đang làm và môi trường họ làm việc. Trước tiên, người sử dụng lao động nên nói chuyện với người lao động (và đại diện của họ) để xem họ có đang phải chịu những dấu hiệu sớm của stress nhiệt hay không. Nếu có vấn đề, có thể cần đến lời khuyên chuyên môn từ các chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp.

Đánh giá rủi ro đối với stress nhiệt cần là một phần và phù hợp với đánh giá rủi ro tổng thể tại nơi làm việc và tất cả các rủi ro nên được xem xét, bao gồm cả những rủi ro có thể được tạo ra bởi các biện pháp tránh stress nhiệt. Đánh giá rủi ro đối với stress nhiệt cần sửa đổi thường xuyên và cả khi điều kiện thay đổi, ví dụ, khi các nhiệm vụ đã được tự động hóa để tránh tải trọng vật lý hoặc khi hệ thống thông gió hay điều hòa không khí được điều chỉnh.

Kiểm soát stress nhiệt

Có thể giảm nguy cơ căng thẳng do nhiệt tại nơi làm việc thông qua biện pháp kỹ thuật và tổ chức cũng như cách thiết lập kế hoạch hành động về nhiệt, nếu có thể, kết hợp với hệ thống cảnh báo sớm có thể tạo cảnh báo nhiệt độ. Triển khai các thực hành làm việc an toàn nhằm hạn chế tiếp xúc với nhiệt tại nơi làm việc yêu cầu phải đánh giá rủi ro trước tiên, sau đó triển khai hệ thống phân cấp kiểm tra. Điều này có nghĩa là đưa ra các biện pháp kiểm soát trước tiên loại bỏ rủi ro và nếu điều này là không thể, thì nên giảm thiểu sự tiếp xúc của người lao động. Bắt đầu bằng các biện pháp tập thể và nếu cần có thể bổ sung thêm các biện pháp cá nhân, ví dụ: để giải quyết rủi ro bổ sung đối với những lao động dễ bị tổn thương. Dưới đây là một số ví dụ về các biện pháp kiểm soát, tuy nhiên, không phải tất cả các biện pháp này đều có thể áp dụng cho mọi nơi làm việc hoặc công việc căn cứ vào tính chất của chúng. Một biện pháp kỹ thuật có thể là thay đổi thiết kế nơi làm việc để giảm tiếp xúc với nhiệt hoặc điều chỉnh máy móc được sử dụng tại nơi làm việc. Ví dụ, các biện pháp tổ chức là thay đổi nhiệm vụ hoặc lịch trình để giảm stress nhiệt. Các biện pháp phòng ngừa như mô tả dưới đây cần được thực hiện trước, bất kể có hay không một đợt nắng nóng sắp diễn ra. Các biện pháp này nên được đưa vào đánh giá rủi ro tổng thể tại nơi làm việc bao gồm tất cả các rủi ro, kể cả rủi ro có thể gây ra do áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ví dụ: do mặc quần áo bảo hộ chống bức xạ tia cực tím hoặc PTBVCN. Trong môi trường khắc nghiệt, cần có sẵn kế hoạch khẩn cấp. Kế hoạch nên bao gồm các quy trình cung cấp sơ cứu và chăm sóc y tế cho những người lao động bị ảnh hưởng.

Các nhiệm vụ không thường xuyên như sửa chữa khẩn cấp thiết bị xử lý nhiệt thường dẫn đến tiếp xúc với nhiệt và cũng nên được đưa vào các đánh giá.

Biện pháp kỹ thuật

Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật có thể bao gồm:

– điều chỉnh các quy trình làm việc, ví dụ: giảm tỏa nhiệt;

– sử dụng tấm chắn hoặc rào cản phản xạ hoặc hấp thụ nhiệt;

– cách ly hoặc che chắn các quy trình, máy móc hoặc nhà máy phát sinh nhiệt (hoặc ngăn cách chúng với công nhân);

– cách nhiệt các bề mặt nóng hoặc che phủ bằng các tấm vật liệu ít phát xạ như nhôm hoặc sơn để giảm lượng nhiệt tỏa ra từ bề mặt nóng vào nơi làm việc;

– giảm nhiệt bức xạ, ví dụ, bằng cách để thiết bị nguội đi trước khi sử dụng;

– cung cấp phương tiện có cabin kín được trang bị điều hòa nhiệt độ (ví dụ: trên máy kéo, xe tải, máy xúc lật, cần cẩu);

– giảm độ ẩm, tránh sàn nhà ướt, loại bỏ bể nước nóng mở, cống thoát nước và van hơi bị rò rỉ;

– loại bỏ không khí nóng hoặc hơi nước từ các quy trình nóng bằng cách sử dụng hệ thống thông gió cục bộ;

– sử dụng thiết bị hoặc quy trình tự động để tiếp cận các địa điểm nóng – ví dụ: sử dụng máy bay không người lái để kiểm tra bãi cháy;

– theo dõi nhiệt độ;

– cung cấp mái che để giảm bức xạ nhiệt từ mặt trời, che nắng trực tiếp cho người lao động bằng tấm chắn sáng hoặc sử dụng phim phản chiếu trên cửa sổ;

– sử dụng bề mặt không phản chiếu để tránh phản xạ tia cực tím vào khu vực làm việc;

– cung cấp không khí làm mát hoặc điều hòa không khí và hệ thống thông gió, hút ẩm phù hợp;

– hệ thống làm mát ổn định;

– cung cấp các khu vực nghỉ ngơi có trang bị điều hòa, bóng mát ở càng gần nơi làm việc càng tốt;

– cung cấp các loại quạt như: quạt bàn, quạt cây hoặc quạt gắn trần;

– tăng vận tốc không khí, đảm bảo không gian làm việc được thông khí tốt – ví dụ: lắp đặt quạt hoặc tạo ra sự chuyển động không khí qua cửa sổ và lỗ thông hơi, đặc biệt trong điều kiện ẩm ướt;

– đảm bảo có thể mở các cửa sổ để không khí lưu thông nhưng không ảnh hưởng đến hệ thống thông gió kỹ thuật, chẳng hạn như hệ thống thông gió cục bộ được lắp đặt trên máy móc; và

– bố trí nơi làm việc cách xa ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc nguồn nhiệt.

Tại các khu vực công nghiệp rất nóng:

– Thông gió, điều hòa cục bộ và các buồng quan sát được làm mát thường được áp dụng để có được các trạm làm việc mát mẻ. Buồng quan sát được làm mát cho phép người lao động hạ nhiệt sau thời gian ngắn tiếp xúc với nhiệt độ cao trong khi vẫn cho phép họ theo dõi thiết bị.

– Tấm chắn: Có thể sử dụng hai loại tấm chắn. Thép không gỉ, nhôm hoặc các bề mặt kim loại sáng khác phản xạ nhiệt trở lại nguồn. Tấm chắn hấp thụ như áo khoác làm mát bằng nước, được làm từ nhôm có bề mặt đen, có khả năng hấp thụ và tản nhiệt hiệu quả.

Trợ giúp sau đây để giảm tải thể chất:

– tự động hóa và cơ giới hóa các nhiệm vụ giảm thiểu nhu cầu lao động chân tay nặng nhọc và dẫn đến tích tụ thân nhiệt;

– lắp đặt máy móc tự động hoặc điều khiển từ xa để người lao động không phải làm những công việc nặng nhọc bằng tay;

– sử dụng máy móc hoặc thiết bị khác để giảm lao động thủ công, ví dụ: sử dụng cần cẩu hoặc xe nâng để nâng vật nặng hoặc sử dụng máy móc làm đất để đào xới;

– cung cấp thiết bị nâng và hỗ trợ xử lý để giảm tải xử lý; và

– sử dụng các công cụ nhằm giảm thiểu trạng thái căng thẳng do làm việc  chân tay.

Các biện pháp tổ chức

Cần áp dụng các biện pháp điều chỉnh công việc và các thực hành vệ sinh để giảm thiểu cả nhiệt môi trường và nhiệt trao đổi chất, ví dụ: khi các biện pháp kiểm soát kỹ thuật hoặc cơ giới hóa các nhiệm vụ không tương xứng hoặc không khả thi. Các biện pháp tổ chức bao gồm:

– Hạn chế thời gian ở nơi nóng và/hoặc tăng thời gian phục hồi ở khu vực mát mẻ.

– Khuyến khích người lao động tự điều chỉnh nhịp độ của bản thân.

– Giới thiệu các mô hình làm việc linh hoạt, chẳng hạn như luân chuyển công việc, di chuyển người lao động đến các khu vực mát mẻ hơn của tòa nhà nếu có thể.

– Cho phép đủ thời gian nghỉ để đảm bảo người lao động có thể uống nước mát hoặc hạ nhiệt.

– Giới thiệu và áp dụng giờ nghỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.

– Sửa đổi các mục tiêu và tốc độ làm việc giúp công việc dễ dàng hơn và giảm tình trạng gắng sức.

– Trang phục thoải mái. Cải tiến đồng phục để người lao động có thể mặc quần áo thoáng mát hơn.

– Điều chỉnh giờ làm việc nhằm tránh các thời điểm trong ngày hoặc trong năm có nhiệt độ cao và tiếp xúc với tia cực tím.

– Lập kế hoạch đối với công việc đòi hỏi thể chất khi thời tiết mát mẻ hơn (sáng sớm/tối muộn).

– Giảm nhu cầu trao đổi chất (khó khăn về thể chất) của công việc.

– Sắp xếp công việc để giảm thiểu các nhiệm vụ đòi hỏi thể chất, ví dụ: tiến hành công việc trên mặt đất để giảm thiểu việc leo lên và xuống cầu thang bộ hoặc thang xếp.

– Tăng số lượng công nhân cho mỗi nhiệm vụ.

– Đảm bảo người lao động không làm việc một mình, hoặc nếu họ phải làm việc một mình, cần giám sát và đảm bảo rằng họ có thể dễ dàng gọi trợ giúp.

– Cung cấp đủ nước mát (10-15°C), nước uống được bố trí gần khu vực làm việc và khuyến khích người lao động đã làm việc dưới trời nóng trong vòng 2 giờ và tham gia vào các hoạt động công việc vừa phải, sau mỗi 15 đến 20 phút uống một cốc nước. Trong thời gian đổ mồ hôi kéo dài hơn 2 giờ, người lao động cần được cung cấp đồ uống có chứa chất điện giải cân bằng để thay thế lượng bị mất trong quá trình đổ mồ hôi, miễn là nồng độ chất điện giải/carbohydrate không vượt quá 8% theo thể tích. Nên cung cấp cốc uống nước cá nhân, không nên dùng chung.

– Đưa ra kế hoạch thích nghi với nhiệt và khuyến khích tăng cường thể lực.

– Cung cấp thông tin như các biển cảnh báo tại nơi làm việc để củng cố đào tạo.

Để nhận biết sớm các dấu hiệu của hiệu ứng nhiệt, có thể áp dụng các biện pháp sau:

– Xây dựng và thực hiện các quy trình khẩn cấp. Chỉ định một người được đào tạo về sơ cứu cho mỗi ca làm việc.

– Đào tạo giám sát viên và người lao động nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh do nhiệt và thực hiện các quy trình sơ cứu liên quan.

– Triển khai hệ thống phối hợp, trong đó người lao động có trách nhiệm quan sát đồng nghiệp để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của hội chứng không chịu được nhiệt, chẳng hạn như suy nhược, dáng đi không vững, dễ cáu kỉnh, mất phương hướng, thay đổi màu da hoặc tình trạng khó chịu nói chung.

– Yêu cầu người lao động tiến hành tự giám sát và thành lập một nhóm làm việc (nghĩa là người lao động, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đủ tiêu chuẩn và người quản lý an toàn) để đưa ra quyết định về các phương án tự giám sát và quy trình vận hành tiêu chuẩn.

– Sử dụng chương trình cảnh báo nhiệt bất cứ khi nào dự báo thời tiết đưa tin về một đợt nắng nóng.

Quần áo và phương tiện bảo hộ

Ngoài các biện pháp kiểm soát kỹ thuật và thực hành làm việc an toàn, một biện pháp có thể được áp dụng đó là mặc quần áo rộng rãi cho phép mồ hôi bay hơi nhưng ngăn nhiệt bức xạ. Đối với các điều kiện khắc nghiệt, người sử dụng lao động phải cung cấp quần áo và thiết bị bảo hộ (ví dụ: quần áo làm mát bằng nước, quần áo làm mát bằng không khí, áo khoác túi đá, áo khoác được làm ẩm, tạp dề hoặc bộ quần áo phản nhiệt) cho người lao động khi đạt đến nhiệt độ khắc nghiệt .

Trong thời gian nghỉ giải lao

Hệ thống làm mát cá nhân mang theo người có thể được sử dụng trong thời gian nghỉ ngơi khi người lao động không tích cực tham gia vào công việc. Nhiệt độ lõi cơ thể giảm tương đối chậm và đơn giản chỉ cần ngừng làm việc nặng nhọc sẽ không dẫn đến sự giảm tức thời. Sử dụng hệ thống làm mát cá nhân mang theo người có thể giảm thời gian cần thiết để hạ thấp nhiệt độ cơ thể.

Ví dụ, trong thời gian nghỉ giải lao:

– cởi bỏ PTBVCN và quần áo; và

– trong khi bù nước, áp dụng các phương pháp chủ động (ví dụ: chườm lạnh; khăn ướt, mát; hệ thống làm mát cá nhân mang theo người) hoặc phương pháp làm mát thụ động (ví dụ: nghỉ ngơi, di chuyển đến môi trường mát mẻ (ví dụ: phòng có lắp đặt điều hòa) hoặc khu vực có bóng mát).

Những hành động này làm giảm nhiệt độ lõi của cơ thể và cho phép ‘phục hồi chức năng’ nhanh hơn trong thời gian nghỉ giải lao.

Hạn chế

Hệ thống làm mát cá nhân mang theo người có những hạn chế trong môi trường làm việc như:

– Áo khoác kèm cục lạnh giá rẻ, nhưng không thể kiểm soát được nhiệt độ của chúng và thường không giữ mát đủ lâu trong thực tế.

– Nếu hệ thống làm mát quá lạnh sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt từ cơ thể ra môi trường.

– Quần áo làm mát bằng nước yêu cầu người lao động phải được kết nối với một hệ thống luân chuyển nước mát, hệ thống này giới hạn phạm vi hoạt động của người mặc.

– Nhiều hệ thống làm mát cá nhân mang theo người quá nặng hoặc quá cồng kềnh để có thể sử dụng được trong môi trường làm việc.

Phương tiện bảo vệ cá nhân và nhiệt

Con người thích nghi với điều kiện nóng bức bằng cách hạ nhiệt thông qua việc trút bỏ bớt bỏ quần áo, sử dụng uống đồ uống mát, ở trong bóng mát hoặc giảm tốc độ làm việc. Tuy nhiên, trong nhiều tình huống công việc, những thay đổi như vậy có thể không thực hiện được, chẳng hạn như trong quá trình loại bỏ amiăng, khi đó người lao động cần trang bị PTBVCN trong suốt quá trình làm việc và tuân theo các quy trình khử nhiễm nghiêm ngặt.

Nếu PTBVCN khó mặc hoặc nặng, nó có thể góp phần làm tăng nhiệt độ cơ thể. Ở những nơi cần thiết phải trang bị PTBVCN, có thể gây ra stress nhiệt do trọng lượng của PTBVCN và thực tế là việc trang bị PTBVCN ngăn mồ hôi bốc hơi khỏi da.

Người lao động nên được khuyến khích cởi bỏ PTBVCN ngay sau khi hoàn tất nhiệm vụ. Điều này sẽ ngăn không cho lượng nhiệt còn lại trong quần áo tiếp tục làm nóng họ. Khi cần thiết, người lao động nên để PTBVCN khô trước khi sử dụng lại, nếu được phép, hoặc thay mới.

PTBVCN có thể ngăn người lao động cởi bỏ quần áo trong trường hợp việc làm này khiến họ đối mặt với mối nguy hiểm mà PTBVCN đang bảo vệ họ. Trong những tình huống như vậy, người sử dụng lao động nên:

– cho phép giảm tốc độ làm việc;

– luân chuyển nhân viên ra khỏi môi trường này thường xuyên hơn;

– cho phép kéo dài thời gian phục hồi;

– cung cấp phương tiện để PTBVCN được sấy khô và có thể mặc lại;

– rà soát đánh giá rủi ro tại nơi làm việc để xem có thể áp dụng các hệ thống làm việc tự động hoặc thay thế hay không; và

– đánh giá lại phương tiện vì PTBVCN mới hơn có thể nhẹ hơn và mang lại mức độ bảo vệ được cải thiện cũng như sự thoải mái cho người vận hành.

Điều quan trọng là đảm bảo mọi người tiếp tục mặc PTBVCN đúng cách bất chấp nhiệt độ nơi làm việc. Ví dụ, người lao động không nên gây nguy hiểm cho bản thân bằng cách tháo dây buộc để tăng chuyển động của không khí vào quần áo.

Đôi khi người lao động có thể trang bị quá nhiều PTBVCN, do vậy điều quan trọng là phải xem xét lý do sử dụng. Ví dụ:

– Người lao động có thể trang bị ít PTBVCN hơn mà vẫn có được sự bảo vệ mà họ cần hay không, hay các biện pháp kiểm soát khác có thể làm giảm hoặc loại bỏ nhu cầu về PTBVCN không?

– Nhiệm vụ có thể được tự động hóa hay có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ bổ sung hoặc hiệu quả hơn không?

Hydrat hóa

Một người làm việc trong môi trường quá nóng sẽ bị mất nước và muối qua mồ hôi. Sự thất thoát này nên được bù đắp bằng lượng nước và muối. Trung bình, cần khoảng một lít nước mỗi giờ để thay thế lượng nước mất đi. Nên có sẵn nhiều nước mát (10-15 °C) tại nơi làm việc và người lao động nên được khuyến khích uống nước sau mỗi 15 đến 20 phút ngay cả khi họ không cảm thấy khát. Đồ uống có cồn KHÔNG BAO GIỜ được uống vì rượu làm mất nước trong cơ thể

Một công nhân đã thích nghi mất tương đối ít muối trong mồ hôi của họ và do đó, lượng muối trong chế độ ăn bình thường thường đủ để duy trì sự cân bằng điện giải trong dịch cơ thể. Đối với người lao động chưa thích nghi, đổ mồ hôi liên tục và nhiều lần, có thể sử dụng thêm muối trong thức ăn. Viên muối không được khuyên dùng vì muối không đi vào hệ thống cơ thể nhanh như nước hoặc các chất lỏng khác. Quá nhiều muối có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng cảm giác khát nước và buồn nôn. Người lao động trong chế độ ăn hạn chế muối nên thảo luận về nhu cầu bổ sung muối với bác sĩ của mình.

Đồ uống thể thao

Có thể uống đồ uống được thiết kế đặc biệt để thay thế chất lỏng và chất điện giải trong cơ thể, nhưng đối với hầu hết mọi người, các loại đồ uống này nên được sử dụng một cách điều độ. Chúng có thể có lợi cho những người lao động có nghề nghiệp hoạt động thể chất nhiều, nhưng cần lưu ý các đồ uống này có thể thêm đường hoặc muối không cần thiết vào chế độ ăn uống. Nước ép trái cây tự nhiên hoặc đồ uống thể thao và điện giải, được pha loãng một nửa với nước, là một lựa chọn. Đồ uống có cồn hoặc caffein không bao giờ được uống tại nơi làm việc, vì chúng làm cơ thể mất nước và có những tác động xấu khác đến sức khỏe. Đối với hầu hết mọi người, nước chính là chất lỏng hiệu quả nhất để bù nước.

Người sử dụng lao động nên cung cấp các phương tiện để người lao động có chế độ bù nước phù hợp.

– Nước phải là nước uống được, <15 °C và bố trí gần khu vực làm việc.

– Ước tính lượng nước cần thiết và quyết định ai sẽ lấy và kiểm tra nguồn cung cấp nước.

– Cung cấp ly uống nước cá nhân cho từng công nhân.

– Khuyến khích người lao động tự bổ sung nước.

Người lao động nên uống một lượng thích hợp để giữ nước.

– Đối với các hoạt động vừa phải dưới cái nóng kéo dài dưới 2 giờ, thì cứ sau 15 đến 20 phút người lao động nên uống một cốc nước.

– Nếu đổ mồ hôi kéo dài trong nhiều giờ, người lao động có thể uống nước thể thao có chứa chất điện giải cân bằng.

– Tránh uống rượu và đồ uống có nhiều caffein hoặc đường.

– Nói chung, lượng chất lỏng uống vào không được vượt quá 6 cốc mỗi giờ.

Nghỉ giải lao

Nếu khả thi, người lao động làm việc trong môi trường nóng nực nên được khuyến khích thiết lập lịch trình làm việc và nghỉ ngơi của riêng cho mình. Người lao động có kinh nghiệm thường có khả năng đánh giá mức độ căng thẳng của nhiệt và hạn chế mức độ tiếp xúc của họ cho phù hợp. Người lao động chưa có kinh nghiệm có thể cần được chú ý đặc biệt vì họ có thể tiếp tục làm việc vượt quá thời điểm xuất hiện các dấu hiệu căng thẳng do nhiệt. Đảm bảo người lao động có thời gian nghỉ giải lao phù hợp để hạ nhiệt và bù nước, đồng thời khuyến khích thực hiện các biện pháp sau:

– cho phép nghỉ giải lao và nghỉ uống nước khi người lao động cảm thấy khó chịu vì nóng;

– điều chỉnh thời gian làm việc/nghỉ ngơi để cơ thể có cơ hội thoát nhiệt dư thừa;

– phân công người lao động mới và chưa thích nghi làm công việc nhẹ hơn và thời gian nghỉ dài hơn, thường xuyên hơn;

– rút ngắn thời gian làm việc và tăng thời gian nghỉ ngơi

+ khi nhiệt độ, độ ẩm và ánh nắng mặt trời tăng lên;

+ khi không có chuyển động của không khí;

+ nếu mặc quần áo hoặc thiết bị bảo hộ; và

+ đối với công việc nặng nhọc hơn.

Bảo vệ người lao động dễ bị tổn thương

Khi tiến hành đánh giá rủi ro tại nơi làm việc và thiết lập các biện pháp phòng ngừa, điều quan trọng là xác định những lao động dễ bị stress nhiệt hơn và thực hiện các biện pháp bảo vệ họ. Điều này có thể là do thiếu kinh nghiệm, thuốc men hoặc một tình trạng khiến họ dễ bị căng thẳng do nhiệt, ví dụ như bệnh tim. Có thể cần lời khuyên từ chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp hoặc bác sĩ y khoa.

Một số nghiên cứu đã kết luận rằng phụ nữ chịu nhiệt kém hơn nam giới. Phụ nữ có xu hướng đổ mồ hôi thấp hơn so với nam giới có cùng thể lực, khổ người và khả năng thích nghi. Tỷ lệ mồ hôi thấp hơn này có nghĩa là có thể có sự gia tăng nhiệt độ cơ thể.

Người lao động có tiền sử mắc bệnh tim mạch và người lao động lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn do tiếp xúc với nhiệt. Những người bị suy giảm chức năng tim mạch có khả năng hạn chế trong việc tăng thể tích nhát bóp, cung lượng tim và lưu lượng máu đến da, làm tăng nguy cơ sốc nhiệt. Đổi lại, những người có tình trạng tim đã bị tổn thương dễ bị biến chứng tim mạch do sốc nhiệt, bao gồm rối loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, suy tim, sốc và đột tử. Nhiệt độ cực đoan cũng có thể làm trầm trọng thêm các bệnh mãn tính như: bệnh hô hấp tim mạch, bệnh mạch máu não và các bệnh liên quan đến tiểu đường hoặc bệnh thận. Những người bị bệnh ngoài da, phát ban cũng có thể dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt hơn.

Lao động trẻ có thể gặp rủi ro vì tâm lý dễ bị tổn thương và thiếu kinh nghiệm. Tiếp xúc với công việc sử dụng nhiều lao động, ít kinh nghiệm trong việc quản lý stress do nhiệt và xu hướng tránh thừa nhận bị ảnh hưởng bởi nhiệt có thể góp phần làm tăng rủi ro cho lao động trẻ tuổi.

Khi tiến hành đánh giá rủi ro, nên đề cập đến những rủi ro đối với người lao động đang mang thai. Tuy nhiên, bạn có thể chọn rà soát lại khi người lao động cho biết họ đang mang thai, giúp bạn quyết định liệu có cần áp dụng thêm biện pháp gì để kiểm soát rủi ro hay không. Hệ tuần hoàn của người mẹ mang thai giúp bảo vệ đứa bé đang phát triển, nhưng trong môi trường làm việc rất nóng hoặc các tình huống công việc cụ thể, nhiệt độ lõi cơ thể (bên trong cơ thể) của người phụ nữ mang thai có thể tăng lên. Trong một số trường hợp, điều này có liên quan đến dị tật bẩm sinh và các vấn đề sinh sản khác. Phụ nữ mang thai dễ bị kiệt sức vì nóng hoặc sốc nhiệt sớm hơn so với công nhân không mang thai. Điều này là do nỗ lực bổ sung để làm mát cơ thể của cả người phụ nữ và thai nhi. Phụ nữ mang thai cũng dễ bị mất nước.

Các biện pháp cụ thể nên được thực hiện nhằm tránh stress nhiệt ở những lao động dễ bị tổn thương. Tham khảo ý kiến ​​của dịch vụ sức khỏe nghề nghiệp hoặc bác sĩ nghề nghiệp để xác định những việc cần làm và cuối cùng bao gồm lời khuyên y tế từ các bác sĩ điều trị cho người lao động. Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm: nghỉ giải lao thường xuyên hơn và tránh một số công việc nặng nhọc về thể chất hoặc giảm thời gian thực hiện và những biện pháp này cần được tham vấn và thống nhất với những lao động có liên quan.

Ngoài những lao động dễ bị tổn thương về sinh lý, người sử dụng lao động nên xây dựng quy trình cho những lao động:

– làm việc ngoài trời;

– đi lại và tới thăm nhiều địa điểm làm việc;

– đang ở vùng sâu, vùng xa;

– làm việc một mình; và

– chịu trách nhiệm giám sát các quá trình và thiết bị quan trọng.

Thích nghi môi trường

Cơ thể thích nghi với môi trường nhiệt mới bằng một quá trình được gọi là thích nghi môi trường. Thích nghi môi trường là sự thích nghi sinh lý xảy ra trong quá trình tiếp xúc nhiều lần với môi trường nóng. Điêu này bao gồm:

– tăng tiết mồ hôi hiệu quả (đổ mồ hôi sớm hơn, tiết mồ hôi nhiều hơn và giảm mất điện giải qua mồ hôi);

– ổn định tuần hoàn;

– khả năng thực hiện công việc với nhiệt độ cơ thể và nhịp tim thấp hơn; và

– tăng lưu lượng máu qua da ở một nhiệt độ lõi cơ thể nhất định.

Quá trình thích nghi hoàn toàn với nhiệt thường mất từ ​​sáu đến bảy ngày, nhưng một số công nhân có thể lâu hơn. Mất khả năng thích nghi xảy ra dần dần khi một người vĩnh viễn rời khỏi môi trường nóng. Tuy nhiên, việc giảm khả năng chịu nhiệt xảy ra ngay cả sau một ngày cuối tuần dài, vì vậy mọi người thường không nên làm việc trong điều kiện quá nóng vào ngày đầu tiên khi trở lại làm việc.

Người sử dụng lao động nên đảm bảo rằng người lao động đã thích nghi trước khi họ làm việc trong môi trường nóng.

Người lao động mới cần thích nghi môi trường trước khi đảm nhận trọn vẹn một khối lượng công việc. Nên giao khoảng một nửa khối lượng công việc bình thường cho lao động mới vào ngày đầu tiên làm việc và tăng dần khối lượng công việc này trong những ngày tiếp theo. Lịch trình được khuyến nghị đưa ra dưới đây.

Mặc dù người lao động được đào tạo bài bản, có sức khỏe tốt chịu nóng tốt hơn những người có thể trạng kém, nhưng việc rèn luyện sức khỏe không thể thay thế cho việc thích nghi với môi trường. Nghỉ giải lao trong điều hòa không khí sẽ không ảnh hưởng đến việc thích nghi.

Một số loại thuốc có thể cản trở quá trình thích nghi với môi trường. Ví dụ, thuốc hạ huyết áp (thuốc làm hạ huyết áp), thuốc lợi tiểu, thuốc chống co thắt, thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm và amphetamin có thể làm giảm khả năng đối phó với nhiệt của cơ thể. Người lao động nên xin lời khuyên của bác sĩ về sự phù hợp của loại thuốc dành cho họ nếu họ làm việc trong môi trường nóng. Uống rượu cũng cản trở quá trình thích nghi với môi trường.

Lịch trình khuyến nghị để thích nghi với moi trường như sau:

– Tăng dần thời gian làm việc của người lao động trong điều kiện nóng từ 7 đến 14 ngày.

– Đối với người mới vào làm, lịch trình nên như sau:

+ không quá 20% thời gian làm việc bình thường trong điều kiện nóng vào ngày đầu tiên; và

+ tăng không quá 20% vào mỗi ngày bổ sung.

– Đối với người lao động đã có kinh nghiệm, lịch trình nên như sau:

+ không quá 50% thời gian làm việc bình thường trong điều kiện nóng vào ngày đầu tiên;

+ không quá 60% thời gian làm việc thông thường trong điều kiện nóng vào ngày thứ hai;

+ không quá 80% thời gian làm việc thông thường trong điều kiện nóng vào ngày thứ ba; và

+ không quá 100% thời gian làm việc thông thường trong điều kiện nóng vào ngày thứ tư.

– Giám sát chặt chẽ người mới vào làm trong 14 ngày đầu tiên hoặc cho đến khi họ hoàn toàn thích nghi.

– Những lao động không đủ sức khỏe cần thêm thời gian để thích nghi hoàn toàn.

– Thích nghi với môi trường có thể được duy trì trong vài ngày không tiếp xúc với nhiệt.

Ngoài ra, mức độ thích nghi với môi trường mà mỗi người lao động đạt được có liên quan đến mức độ thể chất ban đầu và tổng mức stress do nhiệt mà cá nhân đó phải trải qua.

Duy trì thích nghi

Người lao động có thể duy trì sự thích nghi của họ ngay cả khi không làm việc trong vài ngày, chẳng hạn như khi họ về nhà vào cuối tuần. Tuy nhiên, nếu họ vắng mặt trong một tuần hoặc lâu hơn thì khả năng thích nghi của họ có thể giảm đáng kể, điều này có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến nhiệt và người lao động có thể cần dần thích nghi lại với môi trường nhiệt.

Một số thông tin bổ sung về việc duy trì thích nghi với môi trường:

– thường có thể hồi phục lại được hai đến ba ngày sau khi quay trở lại công việc nóng bức;

– những người khỏe mạnh thường duy trì khả năng này tốt hơn;

– sự thay đổi nhiệt độ theo mùa có thể gây khó khăn; và

– làm việc trong môi trường nóng, ẩm giúp thích nghi trong môi trường sa mạc nóng và ngược lại.

Biên dịch: Bích Hà


(Nguồn tin: osha.europa.eu)