Đánh giá tư thế lao động tại một số cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ theo phương pháp phân tích OWAS
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp giảm tư thế lao động xấu ở mức 2 và mức 3.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tỷ trọng hơn 96% trong tổng số các doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), DNVVN đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Song công nghệ và máy móc thiết bị của các DNVVN thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNVVN với qui mô vốn hạn chế, lao động thủ công vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Người lao động phải làm việc ở tư thế gò bó và bất hợp lý. Tư thế làm việc bất hợp lý do nhiều yếu tố như sắp xếp nơi làm việc không hợp lý, việc thiết kế và lựa chọn các công cụ và thiết bị không phù hợp, phương pháp làm việc không đúng. Tư thế làm việc bất lợi gây mệt mỏi và làm tăng nguy cơ rối loạn cơ xương [1]. Ở Việt Nam, các bệnh do tư thế lao động gây nên phổ biến là chân bẹt, vẹo cột sống, giãn tĩnh mạch chi dưới, sa phủ tạng, các bệnh thuộc hệ thần kinh-cơ …[2]. Để phát hiện sớm các yếu tố bất lợi đối với sức khỏe người lao động do tư thế lao động bất hợp lý, đề tài đã ứng dụng phương pháp phân tích tư thế lao động OWAS để nghiên cứu các tư thế lao động bất hợp lý lao động tại một số cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ, nhằm đưa ra một số giải pháp để giảm thiểu các tư thế có hại cho sức khỏe người lao động.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả và phân tích tư thế lao động theo phương pháp OVAKO (OWAS) tại một số cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ tại xã Xuân Tiến, Xuân Trường, Nam Định và để có giải pháp điều chỉnh tư thế lao động bất lợi cho công nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
– 349 công nhân tại 16 cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ
– Các vị trí lao động tại 16 cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Ứng dụng phương pháp phân tích tư thế lao động OVAKO (OWAS)
Bước 1: Quan sát, chụp ảnh tư thế lao động
Bước 2: Xác định tư thế lao động từng trường hợp của tư thế lưng, chân và tay, trọng lượng vật nặng, tay nắm giữ và thao tác.
Bước 3: Đánh giá:
– Đối chiếu xem tư thế của từng phần cơ thể: lưng, tay, chân và trọng lượng vật thuộc loại nào theo bảng- Phân loại TTLĐ theo phương pháp OWAS.
– Đối chiếu với bảng-Mức độ cấp bách phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh, để xem tư thế được đánh giá có thuộc loại cấp bách phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh ngay không.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Phân loại tư thế lao động theo cơ sở sản xuất
35,5% vị trí lao động xếp loại 1; 52,7% tư thế lao động xếp loại 2; 11,7% tư thế lao động xếp loại 3 (Bảng 1).
Bảng 1. Phân loại tư thế lao động theo cơ sở sản xuất
Tên cơ sở |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
1.XN cơ khí Thanh Tuyền (n=12) |
2 (16,7%) |
8(66,7%) |
2(16,7%) |
2.XN cơ khí Minh Tiến (n=11) |
6(54,5%) |
5(45,5%) |
0(0,0%) |
3.XN cơ khí Đông Phong (n=9) |
1 (11,1%) |
6(66,7%) |
2(22,2%) |
4.XN cơ khí Thanh Hải (n=37) |
23(62,2%) |
14(37,8%) |
0(0,0%) |
5.XN cơ khí Huy Hoà (n=25) |
14(56,0%) |
11(44,0%) |
0(0,0%) |
6.XN cơ khí Nhật Hoàng (n=39) |
9(23,1%) |
30(76,9%) |
0(0,0%) |
7.XN cơ khí Hiền Hoa (n=36) |
12 (33,3%) |
9(25,0%) |
15(41,7%) |
8.XN cơ khí Ngọc Bút (n=13) |
5(38,5%) |
4(30,8%) |
4(30,8%) |
9.XN cơ khí Toản Trung (n=34) |
6(17,6%) |
17(50,0%) |
11(32,4%) |
10.XN cơ khí Thanh Bằng (n=41) |
11(26,8%) |
29(70,7%) |
1(2,4%) |
11.XN cơ khí Ngọc Khánh (n=20) |
2(10,0%) |
18(90,0%) |
0(0,0%) |
12.XN cơ khí Nhật Tân (n=30) |
17(56,7%) |
11(36,7%) |
2(6,7%) |
13.XN cơ khí Tân Việt (n=24) |
5(20,8%) |
19(79,2%) |
0(0,0%) |
14.XN cơ khí Việt Doanh (n=9) |
6(66,7%) |
3(33,3%) |
0(0,0%) |
15.XN CK Phương Đông (n=3) |
2(66,7%) |
0(0,0%) |
1(33,3%) |
16.XN CK Thanh Giang (n=6) |
3(50%) |
0(0,0%) |
3(50,0%) |
Tổng số (N=349) |
124(35,5%) |
184 (52,7%) |
41 (11,7%) |
Nghiên cứu của N.T.Toán [3] cũng cho thấy hầu hết công nhân cơ khí luyện kim phải làm việc với tư thế bất lợi.
Theo nghiên cứu của P.H.Dương [4] về điều kiện lao động làng nghề thấy rằng 45,4% người lao động phải làm việc trong tư thế gò bó.
Tại Biểu đồ 1: 7/16 cơ sở sản xuất có tỷ lệ tư thế lao động loại 1 trên 50%: cơ sở Việt Doanh và Phương Đông 66,7%, cơ sở Thanh Hải 62,2%, cơ sở Nhật Tân 56,7%, cơ sở Huy Hòa 56%, cơ sở Minh tiến 54,5%, cơ sở Thanh Giang 50%. Tương tự nghiên cứu Beheshti [5], 72% tư thế lao động của nghề chăm bón cây là loại 1.
Tại Biểu đồ 2: 6/10 cơ sở có tỷ lệ tư thế lao động mức 2 trên 50%: Cơ sở Ngọc Khánh 90%, cơ sở Tân Việt 79,2%, cơ sở Nhật Hoàng 76,9%, cơ sở Thanh Bằng 70,7%, cơ sở Thanh Tuyền và Đông Phong 66,7%, cơ sở Toản Trung 50%.
Biểu đồ 3 cho thấy: 9/16 cơ sở có tư thế lao động xếp loại 3, tỷ lệ tư thế lao động xếp loại đều dưới 50%. Tương tự nghiên cứu của Siavash Etemadinezhad [6], phân tích tư thế lao động của 100 công nhân nhà máy thuốc lá thấy rằng 28,6% tư thế lao động loại 3.
3.2. Phân loại tư thế lao động theo từng vị trí máy thao tác
Bảng 2. Phân loại tư thế lao động theo từng vị trí máy thao tác
Loại máy |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
1.Máy bào (n=5) |
4(80,0%) |
1(20,0%) |
0(0,0%) |
2.Máy cắt tôn (n=30) |
8(26,7%) |
16(53,3%) |
6(20,0%) |
3.Máy chặt mộng (n=2) |
2(100,0%) |
0(0,0%) |
0(0,0%) |
4.Máy đột sang (n=39) |
20(51,3%) |
19(48,7%) |
0(0,0%) |
5.Máy hàn (n=135) |
15(11,1%) |
96(71,1%) |
24(17,8%) |
6.Máy khoan (n=41) |
16(39,0%) |
24(58,5%) |
1(2,4%) |
7.Máy lốc (n=3) |
1(33,3%) |
1(33,3%) |
1(33,3%) |
8.Máy mài (n=16) |
0(0,0%) |
8(50,0%) |
8(50,0%) |
9.Máy nén hơi (n=7) |
6(85,7%) |
1(14,3%) |
0(0,0%) |
10.Máy phay (n=5) |
2(40,0%) |
3(60,0%) |
0(0%) |
11.Máy phun sơn (n=7) |
6(85,7%) |
1(14,3%) |
0(0%) |
12.Máy uốn mép (n=2) |
1(50,0%) |
1(50,0%) |
0(0%) |
13.Máy tiện (n=56) |
43(76,8%) |
13(23,2%) |
0(0%) |
14.Máy cuốn lô (n=1) |
0(0%) |
0(0%) |
1(100,0%) |
Tổng số (N=349) |
124 |
184 |
41 |
Trong tổng số 349 vị trí được quan sát có 135 vị trí là máy hàn, 56 vị trí là máy tiện, 41 vị trí là máy khoan, 39 vị trí là máy đột sàng. Chỉ có 15% vị trí máy hàn có tư thế lao động xếp loại 1. 43% vị trí máy tiện có tư thế lao động xếp loại 1, 16% vị trí máy khoan có tư thế lao động xếp loại 1, 20% máy đột sàng có tư thế lao động xếp loại 1.
IV. KẾT LUẬN
Đặc điểm tư thế lao động của 349 công nhân làm việc tại 16 cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ tại xã Xuân Tiến, huyện Xuân Trường Nam Định, theo phương pháp phân tích OVAKO (OWAS), cho thấy: có 35,5% công nhân có tư thế lao động thuộc mức 1 (không cần có biện pháp điều chỉnh tư thế); 52,7% công nhân có tư thế lao động xếp mức 2 (cần có biện pháp điều chỉnh tư thế sớm) và 11,7% công nhân có tư thế lao động xếp mức 3 (cần có biện pháp điều chỉnh tư thế càng sớm càng tốt).
V. KIẾN NGHỊ
Cần có giải pháp để điều chỉnh sớm tư thế lao động bất lợi cho 52,7% công nhân và phải có giải pháp điều chỉnh tư thế lao động ngay cho 11,7% công nhân có tư thế lao động ở mức 3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. W. Monroe Keyserling and et at (1986), “Postural stress of the trunk and shouders: Indentification and control of occupational risk factors, In Ergonomics interventions to prevent musculoskeletal injuries in Industry”, USA, P.11-24.
[2]. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (1998), “Tâm sinh lý lao động và Ecgônômi tập I”, Nhà xuất bản Y học- Hà Nội, trang 113
[3]. Nguyễn Thị Toán (2002), “Điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe công nhân cơ khí luyện kim”, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội, trang 15,16
[4]. Phan Hướng Dương (2001), “Khảo sát điều kiện lao động và bước đầu áp dụng giải pháp can thiệp tại làng nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây”, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội, trang 45-47.
[5]. Beheshti MH, MSc, Firoozi chahak A, MSc, Alinaghi Langari AA, MSc, Poursadeghiyan M, PhD, (2016), “Risk assessment of musculoskeletal disorders by OVAKO Working posture Analysis System OWAS and evaluate the effect of ergonomic training on posture of farmers”, Journal of Occupational Health and Epidemiology.
[6]. Siavash Etemadinezhad, Fateme Ranjbar, Mina Gorji [2013], “Posture Analysis by OWAS Method and Prevalence of Musculoskeletal Disorders among Workers of Sourak Tobacco Factory in 2013”, Iranian journal of health sciences 2013; 1(2): 89-94.
TS. Đào Phú Cường, PGS.TS Tạ Tuyết Bình
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
(Nguồn tin: Vnniosh.vn)