Điều kiện lao động và biến thiên nhịp tim trong lao động ở nhân viên vận hành điện
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả điều kiện lao động và đặc điểm biến thiên nhịp tim (BTNT) trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện. Tổng số 34 nhân viên vận hành điện với tuổi đời trung bình là 35±6,5 và thâm niên nghề 11±7,9 năm đã tham gia nghiên cứu. Các nhân viên vận hành điện được ghi Holter điện tim trong ca lao động bằng hệ thống ghi Holter điện tim 24h MSC-8800 Holter Monitoring cài phần mềm phân tích dữ liệu MSI (Mỹ) và đánh giá điều kiện lao động. Trong quá trình ghi Holter điện tim các đối tượng hoạt động lao động bình thường. Phân tích đặc điểm điều kiện lao động cùng với các chỉ số biến thiên nhịp tim theo thời gian và theo phổ tần. Kết quả cho thấy: tần số nhịp tim trung bình (TSNTTB) trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện là 81,4±9,3 nhịp/phút; tần số nhịp tim (TSNT) tối thiểu là 68,3±10,0 nhịp/phút; TSNT tối đa là 107,0±14,7 nhịp/phút. Các chỉ số BTNT theo thời gian trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện: SDNN là 79,7±40,5ms; SDNN index là 59,1±27,8ms; SDANN index là 54,2±31,7ms; Mean RR là 779±105,7ms; mRRSD là 36,7±17,6ms; pNN50 là 16,3±15,0%. Các chỉ số BTNT theo phổ tần số trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện: ULF là 0,27±0,255; VLF là 1,73±1,543; LF là 4,47±3,927; HF là 9,51±9,339 và tỷ số LF/HF là 0,51±0,085.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trong những năm gần đây, áp dụng các nghiên cứu Biến thiên nhịp tim (BTNT) trong nhiều lĩnh vực y sinh học ngày càng có cơ hội phát triển rộng rãi nhờ phân tích trên máy vi tính (máy Holter điện tim). Nhờ thiết bị này, ngoài nghiên cứu chẩn đoán các biến đổi và tình trạng rối loạn bệnh lý tim mạch còn có thể đánh giá được trạng thái thần kinh thực vật thông qua các chỉ số BTNT trong thời gian dài về hai khía cạnh: thứ nhất phân tích dao động theo lĩnh vực thời gian (SD và V) và thứ hai trong lĩnh vực phổ tần. BTNT là sự thay đổi thời khoảng RR trên điện tim trong một khoảng thời gian nhất định. BTNT là biểu hiện cơ chế điều hoà thăng bằng hoạt động của tim. Hệ thần kinh tự động có ảnh hưởng rất lớn đến hệ tim mạch. Các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến nhịp tim là thần kinh giao cảm, phó giao cảm, sự tương tác giữa thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Đo được chỉ số BTNT sẽ cho các thông tin có ích để đánh giá tình trạng sức khỏe, đánh giá căng thẳng chức năng hệ tim mạch. Giảm BTNT sẽ giảm trương lực thần kinh phó giao cảm và tăng trương lực thần kinh giao cảm, nguy cơ cao gây rung thất và đột tử. HF-tần số cao biểu hiện trương lực thần kinh phó giao cảm; LF-tần số thấp biểu hiện trương lực thần kinh giao cảm và tỷ số LF/HF biểu hiện quan hệ tương hỗ giữa giao cảm và phó giao cảm [7] [8].
Nhiều tác giả đã dùng máy ghi Holter điện tâm đồ 24 giờ để nghiên cứu BTNT trong các hoạt động điều khiển chức năng tự động tim như một chỉ số dự báo về tử vong và bệnh tim mạch, nghiên cứu thay đổi các chỉ số BTNT trên người lao động do ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp (bụi, hoá chất, stress nghề nghiệp…) cũng như giá trị để tiên lượng trong các bệnh như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, suy tim [1] [2]…. Trong lĩnh vực y học dự phòng, BTNT cũng đã được một số tác giả đề cập tới trong một số nghiên cứu ở một số chức danh lao động như nhân viên y tế, cảnh sát giao thông…. Phần lớn các nghiên cứu này đều sử dụng phương pháp phân tích toán học nhịp tim để đánh giá căng thẳng chức năng hệ tim mạch theo phương pháp Baevxki (phương pháp của Nga) thông qua phân tích các chỉ số thống kê toán học nhịp tim. Nghiên cứu BTNT trong ca lao động bằng phương pháp ghi Holter điện tâm đồ 24 giờ là một phương pháp đang bắt đầu được quan tâm trong lĩnh vực này.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả đặc điểm điều kiện lao động và biến thiên nhịp tim trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
34 nhân viên vận hành điện khỏe mạnh, không mắc các bệnh về tim mạch, không dùng các chất kích thích, các thuốc có ảnh hưởng đến hệ tim mạch.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp mô tả cắt ngang
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
– Đánh giá điều kiện lao động đặc thù của nhân viên y tế: Quan sát, phân tích các đặc điểm điều kiện lao động đặc thù, bấm thời gian lao động.
– Đặc điểm các chỉ số biến thiên nhịp tim trong lao động
Sử dụng hệ thống máy ghi Holter điện tim 24 giờ MSC-8800 Holter Monitoring được cài phần mềm phân tích dữ liệu MSI (Medical Systems International), hệ điều hành Microsoft Windows của Mỹ. Trong quá trình ghi Holter điện tim các đối tượng hoạt động lao động bình thường. Phân tích các chỉ số BTNT dựa trên phần mềm đã được tính toán sẵn sau khi loại trừ các yếu tố nhiễu. Các chỉ số BTNT gồm:
* Các chỉ số BTNT theo thời gian
– SDNN: Độ lệch chuẩn của tất cả các thời khoảng R-R bình thường trên Holter điện tim, đơn vị tính là miligiây.
– SDNN index: Số trung bình của độ lệch chuẩn tất cả các thời khoảng R-R bình thường trên toàn bộ các đoạn 5 phút của Holter điện tim, đơn vị là miligiây.
– SDANN index: Độ lệch chuẩn của số trung bình của tất cả các thời khoảng R-R bình thường trên toàn bộ các đoạn 5 phút của Holter điện tim, đơn vị là miligiây.
– rMSSD: Căn bậc hai của số trung bình của bình phương sự khác biệt giữa những thời khoảng R-R bình thường đi sát nhau trong một kết quả Holter điện tâm đồ, đơn vị là miligiây.
– pNN50: Tỷ lệ của sự khác biệt giữa các thời khoảng R-R bình thường đi sát nhau mà lớn hơn 50 miligiây được tính toán trên toàn bộ Holter điện tâm đồ, đơn vị là phần trăm.
*Các chỉ số biến thiên nhịp tim theo phân tích phổ tần số
– HF: Độ lớn của BTNT trong dải tần số cao, từ 0,15-0,4Hz.
– LF: Độ lớn của BTNT trong dải tần số thấp, từ 0,04 – dưới 0,15Hz.
– VLF: Độ lớn của BTNT trong dải tần số rất thấp, từ 0,0033 – dưới 0,04Hz.
– ULF: Độ lớn của BTNT trong giải tần số cực thấp, từ 0 – dưới 0,0033Hz.
– TP: Tổng độ lớn của BTNT trên tất cả các dải tần số theo phân tích phổ tần số, từ 0-0,4Hz.
Đơn vị tính của các chỉ số BTNT theo phân tích phổ tần đều là miligiây2.
– Tỷ số LF/HF: như một chỉ số đặc trưng cho hoạt động trương lực của thần kinh giao cảm. Độ lớn của LF/HF là một chỉ số có giá trị để đánh giá cân bằng của hoạt động giao cảm – phó giao cảm
– Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học và bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện lao động đặc thù của nhân viên vận hành điện
Cũng như các ngành nghề khác, lao động của nhân viên vận hành điện cũng có những đặc điểm đặc thù riêng biệt. Thời gian làm việc của nhân viên vận hành điện trong một ca lao động là 8 giờ. Làm việc 3 ca: ca sáng, ca chiều và ca đêm. Ca sáng làm từ 6 giờ sáng đến 14 giờ, ca chiều làm từ 14 giờ đến 22 giờ và ca đêm làm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau. Trong mỗi ca lao động các nhân viên vận hành điện phải quan sát khoảng 200 các loại đồng hồ, máy móc, thiết bị khác nhau. Các thông tin về chế độ hoạt động của hệ thống được truyền qua các chỉ số theo kim, bản ghi biểu đồ, bảng số, các tín hiệu âm thanh và ánh sáng; các thông tin thể hiện chế độ làm việc của thiết bị lò hơi và tuốc bin, mức tải của máy phát điện, hoạt động của máy biến thế, thiết bị phân chia, điện thoại, đường dây tự bảo vệ, diễn biến của các nhà máy điện trong hệ thống để điều chỉnh, xử lý kỹ thuật… đều phải được các nhân viên vận hành điện nắm vững tình hình, phán đoán đúng, xử lý nhanh và truyền mệnh lệnh chính xác. Các mệnh lệnh truyền đi đều được ghi âm lại, quá trình vận hành luôn có hệ thống camera được gắn tại các vị trí trong dây chuyền giám sát và ghi lại các hoạt động, thao tác, đàm thoại…, tạo ra áp lực công việc cao ở các nhân viên vận hành điện.
4.2. Đặc điểm biến thiên nhịp tim trong lao động ở nhân viên vận hành điện
Tổng số 34 nhân viên vận hành điện với tuổi đời trung bình là 35±6,5 và thâm niên nghề 11±7,9 năm đã tham gia nghiên cứu. Trong số 34 nhân viên vận hành điện tham gia nghiên cứu có 47,1% nhân viên làm ca sáng, số nhân viên làm ca chiều là 47,1% và có 5,8% nhân viên làm ca đêm.
TSNTTB ở các nhân viên vận hành điện trong ca lao động là 81,4±9,3 nhịp/phút; TSNT tối thiểu là 68,3±10,0 nhịp/phút; TSNT tối đa là 107,0±14,7 nhịp/phút và khi nghỉ ngơi là 75,7±11,5 nhịp/phút.
Các chỉ số BTNT theo thời gian được ghi trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện có kết quả như sau: chỉ số SDNN trung bình là 79,7±40,5ms; chỉ số SDNNindex trung bình là 59,1±27,8ms; chỉ số SDANNindex trung bình là 54,2±31,7ms; chỉ số MeanRR trung bình là 779±105,7ms; chỉ số rMSSD trung bình là 36,7±17,6; chỉ số pNN50 trung bình là 16,3±15,0%.
V. BÀN LUẬN
Cân bằng của thần kinh tự chủ có vai trò quan trọng trong cả hoạt động điện học và cơ học của tim. Đo đạc BTNT là một trong những phương pháp đánh giá chức năng thần kinh tự chủ thông qua cơ chế điều hoà và kiểm soát tần số tim bằng các phản xạ thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm. Nhiều bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa BTNT và stress, bao gồm cả stress công việc. Các yếu tố stress thường có mối liên quan với tăng kiểm soát thần kinh giao cảm, giảm kiểm soát thần kinh phó giao cảm hoặc cả hai [6].
Nhân viên vận hành điện là một nghề có nguy cơ stress cao. Clays E. (2010) [4] ghi Holter điện tim cho 653 nam công nhân khỏe mạnh tuổi 40-55 trong ngày làm việc thấy các yếu tố gây stress công việc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với giảm pNN50, giảm HF và tăng tỷ số LF/HF. Loerbroks A. (2010) [tham khảo qua 6] đã phân tích Holter điện tim trên 591 người lao động từ 17-65 tuổi chia làm 3 khoảng thời gian: thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và thời gian ngủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan ngược lại căng thẳng cảm xúc và BTNT trong nhóm tuổi 35-44. Amelsvoor V.L.G. và cs (2000) [3] nghiên cứu mối liên quan giữa stress nghề nghiệp với BTNT cho thấy: nhóm đối tượng có yêu cầu công việc cao thấy tăng cao LF so với nhóm đối tượng có yêu cầu công việc thấp. Kang M.G. (2004) [5] nghiên cứu trên 169 nam công nhân xưởng đóng tàu, kết quả cho thấy: ở nhóm công nhân bị ảnh hưởng của stress công việc cao có xu hướng giảm chỉ số SDNN và tăng tỷ số LF/HF so với nhóm công nhân bị ảnh hưởng của stress công việc thấp.
VI. KẾT LUẬN
– Tần số nhịp tim trung bình trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện là 81,4±9,3 nhịp/phút; TSNT tối thiểu là 68,3±10,0 nhịp/phút; TSNT tối đa là 107,0±14,7 nhịp/phút.
– Các chỉ số BTNT theo thời gian trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện: SDNN là 79,7±40,5ms; SDNN index là 59,1±27,8ms; SDANN index là 54,2±31,7ms; Mean RR là 779±105,7ms; mRRSD là 36,7±17,6ms; pNN50 là 16,3±15,0%. Các chỉ số BTNT theo phổ tần số trong ca lao động ở nhân viên vận hành điện: ULF là 0,27±0,255; VLF là 1,73±1,543; LF là 4,47±3,927; HF là 9,51±9,339 và tỷ số LF/HF là 0,51±0,085.
– Điều kiện lao động của nhân viên vận hành điện mang tính chất đặc thù riêng cho nghề nghiệp, căng thẳng về thần kinh tâm lý cao.
VIi. KHUYẾN NGHỊ
Các tác giả khuyến nghị cần có các biện pháp để cải thiện điều kiện lao động tốt hơn cho nhân viên vận hành điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trương Đình Cẩm (2006), Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
[2]. Phạm Ngọc Phúc (2006), Nghiên cứu các chỉ số biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân suy tim mạn tính, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Bộ Quốc Phòng, Học Viện Quân Y.
[3]. Amelsvoort V.L.G., Schouten E.G., Maan A.C. et al (2000), “Occupational determinants of heart rate variability”, Int Arch Occupational Environmental Health , May; 73 (4):255-62.
[4]. Clays E., Bacquer D.D., Crasset V. et al (2010), “The perception of work stressors is related to reduced parasympathetic activity”, Int Arch Occup Health, 2010 May 1.
[5].Kang M.G., Kok S.B., Cha B.S. et al (2004), “Association between job stress on Heart Rate Variability and metabolic syndrome in shipyard male workers”, Yonsei Med J, 2004 Oct 31; 45(5):838-46.
[6].Son M., Kim Y., Ye S. Et al (2008), ”Chronic and acute effects of work-related factors on heart rate variability”, Korean J Occup Med. 2008 dec:20(4):314-325.
[7]. Sredniava B., Musialik- Ludka A., Herdynska- Was M. et al. (1999), “The assessment and clinical significance of heart rate variability”, Pol. Merkuriusz Lek., 7(42), pp. 283- 288.
[8]. Thuraishingham R. A. (2006), “Preprocessing RR interval time series for heart rate variability analysis and estimates of standard deviation of RR intervals”, Comput Methods Programs Biomed., 83(1), pp. 78- 82.
Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Đức Sơn
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
(Nguồn tin: Vnniosh.vn)