Sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Thứ Sáu, 01/12/2023, 09:48(GMT +7)

Lao động bốc vác nói chung và bốc vác lúa gạo nói riêng là lao động năng nhọc, với bản chất của công việc thường làm tăng gánh nặng về sức khỏe thể chất và tác động đến hệ cơ xương khớp ở người lao động, tuy nhiên nhưng ảnh hưởng này đến nay chưa được xem xét cụ thể. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình hình sức khỏe lao động của lao động bốc dỡ thủ công lúa gạo tại đồng bằng sông Cửu Long vơi mục tiêu chính là xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố trong lao động bốc vác liên quan đến đau mỏi cơ xương và các yếu tố nguy cơ liên quan. . Bằng phương pháp mô tả cắt ngang thông qua khảo sát, điều tra 189 người lao động tại các cơ sở lao động trong khu vực.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Người lao động làm việc bốc dỡ và vận chuyển lúa gạo thủ công ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long phải lao động trong một điều kiện lao động có thể nói là không thuận lợi, thiếu an tòan về nhiều phương diện, tiếp xúc với môi trường lao động nóng, đặc biệt là vào mùa hè làm việc ngoài trời với công việc năng nhọc. Thêm vào đó, công việc bốc, khiêng, vác nặng vận chuyển thủ công nhưng thiếu phương tiện hỗ trợ, giải pháp đảm bảo an tòan sẽ dẫn đến tai nạn như trượt, té ngã, rơi, vật đè …; sức khỏe của người lao động còn bị tác động đến bởi nhiều yếu tố khắc nghiệtkhác như tư thế lao động, môi trường  lao động…, đặc biệt là tình trạng rối loạn cơ xương khớp,điều này có thể góp phần làm gia tăng gánh nặng lao động ở người lao động.

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá được tình hình sức khỏe nghề nghiệp và đề xuất giải pháp bảo vệ sức khỏe người lao động bốc dỡ, vận chuyển thủ công lúa gạo đồng bằng sông Cửu long.Kết quả của nghiên cứu này là một phần trong đề tài cấp Tổng Liên Đoàn, Mã số 218/03/TLĐ về Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong bốc dỡ vận chuyển thủ công lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu long.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

– Đối tượng nghiên cứu: thực trạng sức khỏe nghề nghiệp của lao động bốc vác thủ công lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu long.

– Phạm vi nghiên cứu: Người lao động bốc vác, vận chuyển thủ công lúa gạo có quan hệ lao động trong 6 cơ sở lao động.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

–  Tổng hợp, thống kê, xử lý, phân tích số liệu.

– Nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường -lao động bốc vác

+ Phân tích, lựa chọn tiêu chí  dựa vào nhóm các chỉ tiêu tâm sinh lý và ecgonomi của 22 tiêu chuẩn đánh gía điều kiện lao động  để đánh giá tiêu hao năng lượng, tư thế làm việc của người lao động.

Khảo sát, phỏng vấn trực tiếp NLĐ thông qua phiếu phỏng vấn;

+ Mô tả đối tượng nghiên cứu (máy, thiết bị hỗ trợ ở các công đoạn sản xuất)

+ Đánh giá tư thế lao động theo phương pháp OWAS.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Về lao động , độ tuổi làm việc tại các cơ sở sản xuất lúa gạo thu được trong nghiên cứu rơi vào khoảng từ 19 tuổi đến 59 tuổi. Chiều cao trung bình của nam cao hơn của nữ với khoảng trung bình và độ lệch chuẩn lần lượt là 165,9 cm và 5,8 cm. Cân nặng trung bình của nam cũng lớn hơn nữ với 62,3 ± 7,6 kg.

3.1. Đặc điểm lao động.

Bảng 1. Đặc điểm lao động

Đặc tính

Tần số

Tỉ lệ (%)

Tính chất công việc

Cố định

104

55,0

Thời vụ

85

45,0

Thời gian làm việc

Liên tục

81

42,9

Không liên tục

108

57,1

Ca làm việc (n=188)

Đặc tính

Tần số

Tỉ lệ (%)

Ca ngày thường xuyên

84

44,7

Thu nhập trung bình* (Triệu/tháng)

5,1 ± 1,3

Thời gian trung bình 1 ngày (n=185)

8 giờ/ngày

41

22,2

Hơn 8 giờ/ngày

137

74,0

Thời gian trung bình 1 năm (n=184)

6-9 tháng

69

37,5

12 tháng liên tục

84

45,7

Lượng bốc vác (n=185)

40-50kg

116

62,7

50-60kg

52

28,1

Tư thế lao động

Đặc tính

Tần số

Tỉ lệ (%)

Đứng

48

25,4

Ngồi

41

21,7

Cúi khom

67

35,5

Xoay, vặn nhiều lần

6

3,2

Đi trên mặt bằng ngang

69

36,5

Đi trên mặt dốc

19

10.1

Khâu nặng nhọc nhất

Bốc

84

44,4

Vác

179

94,7

Vận chuyển

43

22,8

*Phân phối bình thường: Trung bình ±Độ lệch chuẩn

Tính chất công việc của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất lúa gạo trong nghiên cứu hầu hết đều làm công việc cố định quanh năm với 55% và chủ yếu làm việc không liên tục (57,1%).

Thu nhập bình quân tại các cơ sở này là 5,1 ± 1,3 triệu đồng trên một tháng làm việc. Thời gian làm việc trung bình trong một ngày hầu hết đều trên 8 tiếng (74%) và phần lớn đều làm việc trên 6 tháng. Cụ thể, người lao động làm việc từ 6- 9 tháng chiếm 37,5% và 12 tháng liên tục chiếm tỉ lệ cao nhất là 45,7%. Khối lượng của các bao lúa/gạo mà người lao động cần phải bốc vác trải dài từ 20-60kg, tuy nhiên phần lớn khi bốc vác từ 40-50 kg (62,7%).

Tư thế chủ yếu người lao động dùng để bốc, vác, chuyển bao lúa/gạo là tư thế cúi khom (35,5%), tư thế đứng (25,4%), tư thế ngồi (21,7%) và chủ yếu đi trên mặt phẳng nằm ngang (36,5%). Khâu nặng nhọc nhất được đối tượng tự đánh giá là khâu vác bao lúa/gạo với tỉ lệ 94,7%.

3.2.Tình hình sức khỏe

Bảng 2. Tình hình sức khỏe

Đặc tính

Tần số

Tỉ lệ (%)

Cơ – Xương – Khớp

Không đau

87

46,0

Vùng lưng

64

33,9

Vùng thắt lưng

58

30,7

Vùng cổ

59

31,2

Vùng vai

46

24,3

Vùng cánh/ cẳng tay

27

14,3

Vùng đùi/ cẳng chân

7

3,7

Vùng khớp gối

12

6,4

Vùng cổ chân

6

3,2

Thời điểm cơn đau xuất hiện

Bốc vác, vận chuyển

85

45,0

Ban đêm

44

23,3

Thường xuyên (kể cả lúc nghỉ)

32

16,9

Sử dụng thuốc giảm đau

36

19,1

Không

153

80,9

Bệnh lý hiện tại

Không có

138

73,0

Hô hấp

35

18,5

Cao huyết áp

3

1,6

Tim mạch

3

1,6

Tiểu đường

1

0,5

Tiêu hóa

5

2,7

Bệnh khác

4

2,1

Các vấn đề liên quan đến cơ –xương – khớp thường gặp của người lao dộng bao gồm vùng lưng (33,9%), vùng thắt lưng (30,7%), vùng cổ (31,2%), vùng vai (24,3%).

Các cơn đau của cơ – xương – khớp thường xuất hiện lúc bốc vác, vận chuyển (45%). Tuy nhiên, vào ban đêm hoặc kể cả những lúc nghỉ ngơi vẫn có thể xuất hiện các cơn đau. Hầu hết người lao động không sử dụng thuốc giảm đau khi có triệu chứng (80,9%).

Bên cạnh các vấn đề liên quan đến cơ –xương – khớp, người lao động còn có các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt thường xuất hiện vào buổi trưa (23,3%) và vào những lúc thời tiết nóng (13,8%). Bệnh lý hiện tại của người lao động hầu hết là các bệnh về hô hấp (18,5%); các bệnh khác như cao huyết áp, tim mạch chiếm tỉ lệ khá thấp với 1,6%.

3.3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố nguy cơ

Bảng 3. Phân tích triệu chứng đau lưng và yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ

Đau lưng

Nguy cơ (OR)

Khỏang tin cậy 95%

Phân tích đơn biến

Tuổi

-2%

0,98

0,95 – 1,01

Ca lao động

4%

1,04

0,97 – 1,12

Thu nhập

19%

1,19

1,13 – 1,25

Năm làm việc

6%

1,06

0,96 – 1,17

Chỉ số BMI

18%

1,18

1,02 – 1,36

Yếu tố nguyên nhân

9%

1,09

1,13 – 1,25

Chấn thương cũ

1490%

14,9

6,71 – 32,98

Khiêng vác nặng

16%

1,16

1 – 1,36

Phân tích đa biến

Mô hình 1: Tuổi, BMI, ca lao động

Nguy cơ (OR)

Khỏang tin cậy 95%

Tuổi

-2%

0,98

0,95 – 1,02

BMI

19%

1,19

1,02 – 1,37

Ca lao động

1%

1,01

0,93 – 1,09

Mô hình 2: tuổi, BMI, thu nhập

Tuổi

0,4%

1,004

0,96 – 1,05

BMI

8%

1,08

0,89 – 1,31

Thu nhập

21%

1,21

1,14 – 1,28

Mô hình 3: tuổi, BMI, khiêng nặng

Tuổi

-3%

0,97

0,94 – 1,008

BMI

17%

1,17

1,008 – 1,36

Khiêng vác nặng

19%

1,19

1 – 1,42

Mô hình 4: tuổi, BMI, chấn thương

Tuổi

-4%

0,96

0,92 – 1,001

BMI

11%

1,11

0,93 – 1,31

Chấn thương cũ

1330%

13,3

5,82 – 30,3

Mô hình 5: tuổi, BMI, năm làm việc

Tuổi

-4%

0,96

0,93 – 0,99

BMI

16%

1,16

1 – 1,35

Năm làm việc

13%

1,13

1 – 1,27

Mô hình đa biến bao gồm nhiều yếu tố nguy cơ

Nguy cơ và hậu quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

Nguy cơ (OR)

KTC 95%

Thu nhập

19%

1,19

1,1 – 1,27

Năm làm việc

14%

1,14

1 – 1,35

Chấn thương cũ

338%

3,38

1,14 – 10

Qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy các yếu tố như ca lao động, mức độ thu nhập, năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng, chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện triệu chứng đau lưng ngoại trừ yếu tố tuổi của công nhân.

Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau lưng và tăng chỉ số BMI, thu nhập hàng tháng, các yếu tố nguyên nhân gây đau lưng, khiêng vác nặng, chấn thương cũ với OR là 1,18 (1,02 – 1,36), 1,19 (1,13 – 1,25), 1,09 (1,13 –1,25), 1,16 (1 – 1,36), và 14,9 (6,71 – 32,98) tương ứng. Nhóm công nhân mang vác nặng hơn có tỉ lệ đau lưng cao hơn 16% so với nhóm ít mang vác nặng. Trong nghiên cứu này, chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau lưng ở công nhân bóc vác càng lớn tăng 19% ở nhóm BMI cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp. Đặc biệt, những công nhân có chấn thương cũ ở vùng lưng có tỉ lệ đau lưng cao hơn gấp 15 lần so với nhóm không có chấn thương.

Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm, kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu chứng đau lưng và các yếu tố nguy cơ như BMI tăng, thu nhập, khiêng vác nặng, năm làm việc, và chấn thương cũ với OR là 1,19 (1,02 – 1,37), 1,21 (1,14 – 1,28), 1,19 (1 – 1,42), 1,13 (1 – 1,27), và 13,3 (5,58 – 30,3) tương ứng.

Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng đau lưng tăng nguy cơ trong mô hình đa biến. Trong đó, yếu tố nguy cơ về năm làm việc trong phân tích đa biến có mối liên quan có ý nghĩa thống kê và tỉ lệ đau lưng cao hơn với OR=1,13 (1 – 1,27) so với OR=1,06 (0,96 – 1,17) của phân tích đơn biến. Ngược lại, nhóm có chấn thương cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ đau lưng giảm hơn so với mô hình đơn biến so sánh giữa 13,3 (5,82 – 30,3) và 14,9 (6,71 – 32,98).

Ngoài ra, mô hình phân tích đa biến gồm nhiều yếu tố nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau lưng và thu nhập của công nhân, năm lao động, và đặc biệt là chấn thương cũ ở hệ cơ xương khớp với OR là 1,19 (1,1 – 1,27), 1,14 (1 – 1,35), và 3,38 (1,14 – 10). Những công nhân có thu nhập thấp hơn, thời gian làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn thương vùng lưng có tỉ lệ xuất hiện triệu chứng đau lưng cao hơn nhóm còn lại là 19%, 14%, và gấp 3 lần tương ứng.

3.4. Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu tố nguy cơ.

Bảng 4.  Phân tích triệu chứng đau cổ vai và yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ

Đau cổ, vai

Nguy cơ (OR)

Khỏang tin cậy 95%

Phân tích đơn biến

Tuổi

-4%

0,96

0,92 – 1,001

Ca lao động

11%

1,11

1,03 – 1,2

Thu nhập

19%

1,19

1,13 – 1,25

Năm làm việc

1%

1,01

0,92 – 1,12

Chỉ số BMI

41%

1,41

1,19 – 1,67

Yếu tố nguyên nhân

8%

1,08

1,04 – 1,11

Chấn thương cũ

755%

7,55

3,7 – 15,4

Khiêng vác nặng

8%

1,08

0,92 – 1,27

Phân tích đa biến

Mô hình 1: Tuổi, BMI, ca lao động

Nguy cơ (OR)

Khỏang tin cậy 95%

Tuổi

-3%

0,97

0,93 – 1,001

BMI

42%

1,42

1,19 – 1,7

Ca lao động

10%

1,1

1,005 – 1,2

Mô hình 2: tuổi, BMI, thu nhập

Tuổi

-4%

0,96

0,91 – 1,01

BMI

50%

1,5

1,18 – 1,9

Thu nhập

21%

1,21

1,14 – 1,28

Mô hình 3: tuổi, BMI, khiêng nặng

Tuổi

-5%

0,95

0,92 – 1

BMI

41%

1,41

1,18 – 1,68

Khiêng vác nặng

13%

1,13

0,94 – 1,37

Mô hình 4: tuổi, BMI, chấn thương

Tuổi

-4%

0,96

0,92 – 1,002

BMI

11%

1,11

0,93 – 1,31

Chấn thương cũ

812%

8,12

3,69 – 17,9

Mô hình 5: tuổi, BMI, năm làm việc

Tuổi

-5%

0,95

0,91 – 0,99

BMI

41%

1,41

1,17 – 1,69

Năm làm việc

0,2%

1,002

0,87 – 1,13

Mô hình đa biến bao gồm nhiều yếu tố nguy cơ

Nguy cơ và hậu quả có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê

Nguy cơ (OR)

Khỏang tin cậy 95%

Ca lao động

20%

1,2

1,03 – 1,41

Thu nhập

28%

1,28

1,16 – 1,4

Tương tự với triệu chứng đau lưng ở công nhân, trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ phân tích mối liên quan giữa triệu đau vùng cổ – vai với các yếu tố nguy cơ trong lao động. Qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy các yếu tố như ca lao động, mức độ thu nhập, năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác nặng, chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện triệu chứng đau cổ vai ngoại trừ yếu tố tuổi của công nhân. Trong đó có mối liên quan có ý nghĩa thông kê giữa triệu chứng đau cổ vai và ca lao động, tăng chỉ số BMI, thu nhập hàng tháng, các yếu tố nguyên nhân gây đau cổ vai, chấn thương cũ với OR là 1,11 (1,03 – 1,2), 1,41 (1,19 – 1,67), 1,19 (1,13 – 1,25), 1,08 (1,04 – 1,11), và 7,55 (3,7 – 15,4) tương ứng. Trong nghiên cứu này, chỉ số BMI càng cao thì tỉ lệ đau cổ vai ở công nhân bóc vác càng lớn tăng 41% ở nhóm BMI cao hơn so với nhóm có chỉ số BMI thấp. Đặc biệt, những công nhân có chấn thương cũ ở hệ cơ xương cột sống có tỉ lệ đau cổ vai cao hơn gấp 7,5 lần so với nhóm không có chấn thương cũ.

Trong mô hình phân tích đa biến theo nhóm, kết quả cho thấy có mối liên quan giữa triệu chứng đau cổ vai và các yếu tố nguy cơ như ca lao động, thu nhập và chấn thương cũ với OR là 1,11 (1,005 – 1,2), 1,21 (1,14 – 1,28), và 8,12 (3,69 – 17,9) tương ứng.

Như vậy so sánh giữa phân tích đơn biến và mô hình phân tích đa biến cho thấy, triệu chứng đau cổ vai tăng nguy cơ trong mô hình đa biến. Trong đó, yếu tố nguy cơ về nhóm có chấn thương cũ trong phân tích đa biến có nguy cơ đau lưng cao hơn so với mô hình đơn biến so sánh giữa 8,12 (3,69 – 17,9) và 7,55 (3,7 – 15,4).

Phân tích mô hình đa biến gồm nhiều yếu tố nguy cơ kết quả cho thấy, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau cổ vai và thu nhập của công nhân và năm lao động, với OR là 1,2 (1,03 – 1,41) và 1,28 (1,16 – 1,4). Những công nhân có thu nhập thấp hơn và thời gian làm việc nhiều năm hơn có tỉ lệ xuất hiện triệu chứng đau cổ vai cao hơn nhóm còn lại là 20% và 28% tương ứng.

3.5. Tư thế lao động.

– Tại khâu chuyển hàng lên hoặc xuống ghe/tàu đặc biệt ở tư thế đứng có điểmsố REBA cao từ 8 – 10 điểm, là nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục. Mặc dù công nhân làm việc trong ca được thay đổi vai trò liên tục để hỗ trợ tốt cho công việc, tuy nhiên cần hướng dẫn thêm cho công nhân về tư thế đúng khi mang vác vật nặng và làm việc gắng sức để tránh các nguy cơ tai nạn lao động và các tổn thương nghiêm trọng trên hệ cơ xương khớp nhất là vùng thắt lưng, vai, và cổ tay.

– Những công nhân vận chuyển hàng bằng pallet cũng có điểm REBA cao từ 8 – 10điểm, là nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục, do vậy cần thay ca cho công nhân để mỗi công nhân chỉ thực hiện cao nhất 4 lần nâng trong ca lao động.

Ngoài ra, các công nhân thực hiện công việc này cần được huấn luyện về tư thế đúng khi nâng vật nặng bằng tay và làm việc với pallet. Ở những khu vực làm việc có hỗ trợ bàn nâng pallet, các giám sát viên cần nhắc nhở công nhân sử dụng bàn nâng pallet để giảm thiểu các tác hại trên vùng thắt lưng do mang vật nặng trong lao động.

– Những công nhân làm công việc chuyển gạo lên băng chuyền từ tàu ghe có điểm REBA cao về tư thế lao động từ 8 – 10 điểm, là nguy cơ cao, điều tra và áp dụng giải pháp khắc phục. Ở vị trí lao động này, công nhân được bố trí thay phiên làm việc để hạn chế mức độ nặng nhọc do tính chất công việc gây ra. Thêm vào đó, công nhân cần được huấn luyện về tư thế khiêng nâng vật nặng đúng ở tư thế đứng và các giám sát viên cần nhắc nhở công nhân thực hiện đúng tư thế khi thực hiện công việc khiêng gạo lên băng chuyền. Điều này sẽ giúp hạn chế các tổn thương tích lũy trên hệ cơ xương khớp và tiêu hao năng lượng khi làm việc.

– Khâu chuyển gạo từ băng chuyền này sang băng chuyền khác, mặc dù điểm REBA đối với công việc này là không cao nhưng người lao động phải sử dụng cổ tay nhiều và công việc lặp đi lặp lại nhiều lần, do vậy sẽ có nguy cơ chấn thương tích lũy ở cổ tay nếu làm việc lâu dài và liên tục.

IV. KẾT LUẬN

Lao động bốc vác, vận chuyển thủ công lúa gạo là nghề nặng nhọc, ngoài những công việc nặng nhọc về thể chất liên quan đến nghề nghiệp như nâng vác, đẩy, ôm vật nặng, di chuyển với tư thế không thoải mái do cúi, khom…họ còn bị tác động bởi những yếu tố khác như môi trường lao động không thuận lợi, công việc thiếu ổn định, thời gian lao động hay thay đổi… cũng tăng thêmgánh nặng cho người lao động vốn đã chịu những tác động nặng nhọc về thể chất. Nghiên cứu về người lao động làm các công việc như trên, vấn đề sức khỏe có liên quan đến nghề nghiệp chủ yếu liên quan đến cơ xương khớp và triệu chứng đau chủ yếu ở vùng lưng và cổ. Nguy cơ gây rối loạn vùng thắt lưng thấp cao nhất là tư thế kết hợp giữa nâng vật nặng, cong vặn cột sống ở người lao động. Đặc biệt hoạt động nâng vật nặng lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày sẽ là yếu tố nguy cơ quan trọng gây đau lưng và tổn thương vùng cột sống thắt lưng. Bên cạnh đó, hoạt động thể lực gắng sức còn là yếu tố nguy cơ gây nên các chấn thương do mệt mỏi ở người lao động .

Qua khảo sát, phân tích số liệu thống kê cho thấy:

– Các yếu tố như ca lao động, mức thu nhập, năm làm việc, chỉ số BMI tăng, mang vác năng, chấn thương cũ có liên quan đến sự xuất hiện của triệu chưng đau lưng, đau cổ vai, đau ở cánh tay và chân ngoại trừ yếu tố tuổi tác của người lao động.

– Người lao động có thu nhập thấp hơn, thời gian làm việc nhiều năm hơn, hay có chấn thương trên hệ xương khớp, có tỉ lệ xuất hiên triệu chứng đau cơ-xương-khớp cao hơn nhóm còn lại (gấp 7 lần tương ứng).

– Về tư thế lao động ở các khâu có chỉ số REBA cao (8-10) cần điều travà áp dụng giải pháp khắc phục là khâu người lao độngchuyển hàng lên hoặc xuống ghe/tàu đặc biệt ở tư thế đứng; người lao động làm công việc chuyển gạo lên băng chuyền để nhập kho, lên xe tải, từ tàu ghe lên bờ hoặc ngược lại.

V. KIẾN NGHỊ 

      Đau mỏi cơ xương là biểu hiện của các rối loạn hoặc tổn thương ở thần kinh, gân, cơ và các tổ chức nâng đỡ như đĩa liên đốt sống. Đau mỏi cơ xương là biểu hiện của nhiều loại rối loạn, khác nhau về mức độ, tư thế nhẹ đến nặng, mạn tính, gây mất khả năng lao động. Tư thế nâng nhấc không đúng, trọng lượng mang vác vật không theo quy chuẩn… là nguy cơ cao gây đau mỏi cơ xương. Chính vì vậy, việc tuân thủ các quy định, khuyến cáo của cơ quan quản lý về lao động, sức khỏe nghề nghiệp nhằm khắc phục, dự phòng những tác hại gây đau mỏi cơ xương với người lao động dạng này là rất cần thiết.

5.1. Giải pháp chung về mang và nâng vật (bao lúa, gạo) an toàn dự phòng tác hạigây đau mỏi cơ xương.

– Người lao động có tiền sử bệnh hay chấn thương liên quan đến cơ xương khớp nên tránh công việc nặng nhọc này.

– Người lao động được bố trí thay phiên làm việc để hạn chế mức độ nặng nhọc lặp đi lặp lại do tính chất công việc gây ra.

– Hạn chế việc nâng vật quá trọng lượng qui định, tuân thủ nghiêm túc giới hạn trọng lượng cho phép mang vác trong ca lao động.

Việt Nam đã có quy định cụ thể tiêu chuẩn mang vác – giới hạn trọng lượng cho phép theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Trưởng Bộ Y tế.

Loại chỉ tiêu

Giới hạn trọng lượng cho phép

Nam

Nữ

Mang vác thường xuyên

40 kg

30 kg

Mang vác không thường xuyên

20 kg

15 kg

5.2. Giải pháp cụ thể khi mang,vác và nâng vật (bao lúa, gạo) an toàn dự phòng tác hại gây đau mỏi cơ  xương.

– Trình tự nhấc vật nặng (bao lúa, gạo) được thực hiện như sau:

+ Đặt hai chân cho vững, một chân đặt trước chân kia một chút để tạo thế thoải mái, hai chân giang ra cho vừa đủ để tạo thăng bằng.

+ Tiến sát tới vật nặng càng gần càng tốt, khụy hai chân khoảng 90o, co mình, không ngồi chồm hổm. Phải nhớ rằng lực nâng chủ yếu dựa vào cơ bắp của chân.

+ Giữ lưng càng thẳng càng tốt. Có thể khó giữ lưng thật thẳng nhưng không cho phép lưng cong vòng.

+ Bám thật chặt vào vật trong khi nhấc và khiêng. Trước khi đổi vị trí bám phải đặt vậtnặng xuống.

+ Duỗi thẳng chân để khiêng vật nặng cùng một lúc với duỗi thẳng lưng.

+ Phải đảm bảo vật nặng không che khuất tầm nhìn khi vác, khiêng. Quá trình để vật nặng xuống được thực hiện ngược với động tác nhấc lên.

– Không nâng và mang, vác khi ta không nắm chắc được vật, ngay cả khi vật không nặng nhưng cồng kềnh hay quá rộng để ta có thể ôm chắc được.

– Không nâng hay mang vật một mình nếu chúng nặng hơn 20kg; hãy nhờ người giúp đỡ hay dùng các dụng cụ hỗ trợ

– Để nâng vật nặng thấp hơn thắt lưng, giữ thật thẳng lưng, gập gối và hông. Không gập hông về trước và gối thẳng.

– Không xoay người khi đang mang vác nặng, xoay bằng chân, không xoay hông, vì xoay hông sẽ làm cột sống của bạn không thẳng trục và dễ bị chấn thương.

– Đứng với chân rộng và gần với vật cần nâng, giữ bàn chân thẳng trên sàn đảm bảo chân bước chắc chắn.

– Không với/ nâng vật quá đầu, phải dùng bục hoặc thang để có chiều cao ngang mức vật cần nâng.

– Quan sát phía trên vật cần nhấc xuống xem có gì khuất tầm mắt có thể lăn, trượt hoặc rơi vào đầu, mặt của bạn.

– Luôn dùng cả hai tay khi nâng vật nặng

– Giữ vật nâng luôn luôn sát vào người, ép sát khuỷu tay vào thân mình.

– Khi mang vác các bao, tốt nhất để lên vai và giữ lưng với tư thế thẳng đứng.

5.3. Huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Đơn vị được giao trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương tổ chức huấn luyện theo qui định của Nhà nước về các biện pháp an toàn , vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp đối với đối tượng lao động không có hợp đồng lao động. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện theo qui định của Nhà nước về các biện pháp an toàn trong lao động đối với đối tượng lao động thuộc phạm vi mình quản lý. Nội dung huấn luyện theo quy định của Nhà nước, phù hợp với thực tế tại đơn vị, ví dụ như các dạng tai nạn, chấn thương , bênh tật liên quan đến nghề nghiệp thường gặp,  cách phòng ngừa tai nạn, lao động các biện pháp dự phòng tác hại gây đau mỏi cơ xương, cách sử dụng đúng PTBVCN…

Nhằm ngăn ngừa, hạn chế cáctai nạn tại nơi làm việc, tổn thương đặc biệt trên vùng cơ xương khớp ở người lao động trong lĩnh vực bốc vác và vận chuyển lúa gạo thủ công, công tác an toàn vệ sinh lao động cần được thực hiện và công tác chăm sóc sức khỏe cần được quan tâm đúng mức để bảo vệ sức khỏe người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lao động bốc vác lúa gạo thủ công nói riêng ; điều này sẽ góp phần gia tăng năng suất lao động, ổn định sản xuất, giảm thiểu rủi ro kinh tế do mất sức lao động hay tai nạn nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe cho người lao động trong ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Rosecrance J, Rodgers G, Merlino L. Low back pain and musculoskeletal symptoms among Kansas farmers. American journal of industrial medicine. 2006;49(7):547-56.

[2]. Garg A, Moore JS. Epidemiology of low-back pain in industry. Occupational medicine (Philadelphia, Pa). 1992;7(4):593-608.

[3]. Puntumetakul R, Yodchaisarn W, Emasithi A, Keawduangdee P, Chatchawan U, Yamauchi J. Prevalence and individual risk factors associated with clinical lumbar instability in rice farmers with low back pain. Patient Prefer Adherence. 2015;9:1-7.

[4]. Swangnetr M, Kaber DB, Puntumetakul R, Gross MT. Ergonomics-related risk identification and pain analysis for farmers involved in rice field preparation. Work. 2014;49(1):63-71.

[5]. Kirkhorn S, Greenlee RT, Reeser JC. The epidemiology of agriculture-related osteoarthritis and its impact on occupational disability. WMJ : official publication of the State Medical Society of Wisconsin. 2003;102(7):38-44.

[6]. Keawduangdee P, Puntumetakul R, Swangnetr M, Laohasiriwong W, Settheetham D, Yamauchi J, et al. Prevalence of low back pain and associated factors among farmers during the rice transplanting process. J Phys Ther Sci. 2015;27(7):2239-45.

Phan Minh Trang, Nguyễn Đắc Hiền

Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh Lao động  và Bảo vệ Môi trường miền Nam 


(Nguồn tin: Vnniosh.vn)