Thực trạng môi trường lao động trong ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và sản xuất đồ gỗ có ảnh hưởng đến sức khỏe hô hấp và viêm phế nang dị ứng ngoại lai ở công nhân

Thứ Sáu, 01/12/2023, 09:48(GMT +7)

Theo báo cáo về danh mục bệnh nghề nghiệp của Tổ chức lao động thế giới (ILO) 2010, Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai (VPNDUNL) đã được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp.Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe hô hấp nói chung, cũng như bệnh VPNDUNL nói riêng ở người lao động đặc biệt là ngành chế biến thức ăn chăn nuôi (CBTACN) và sản xuất đồ gỗ vẫn còn khá hạn chế. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng môi trường lao động và bệnh VPNDUNL ở người lao động trong hai ngành nghề này. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số chỉ tiêu ở các vị trí vượt tiêu chuẩn cho phép bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, nồng độ bụi. Nồng độ vi sinh vật và nấm mốc tại cả hai ngành nghề đều vượt trên 500 CFU/1m3. Có 1,3% người lao động trong cả hai ngành sản xuất đồ gỗ và CBTACN mắc bệnh VPNDUNL.

I. MỞ ĐẦU

Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai là một loại bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với dị nguyên có trong các loại bụi hữu cơ. Ở thể cấp tính, bệnh biểu hiện 6-8 giờ sau khi tiếp xúc với kháng nguyên. Các triệu chứng hay gặp bao gồmkhó thở, ho khan và đôi khi sốt nhẹ. Trong khi đó, ở thể mãn tính, khi tiếp xúc với kháng nguyên lâu ngày, thì hiện tượng khó thở sẽ phát triển âm ỉ và có thể dẫn tới suy hô hấp, và khởi đầu là hiện tượng suy hô hấp biểu hiện có rối loạn hội chứng hạn chế, rồi tiến triển đến suy hô hấp với rối loạn hội chứng tắc nghẽn. Bệnh sẽ diễn biến thành bệnh phổi mô kẽ mạn tính nếu không có sự can thiệp và điều trị tích cực.

Cho đến nay, theo báo cáo về danh mục bệnh nghề nghiệp của Tổ chức lao động thế giới (ILO) 2010, VPNDUNL đã được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp. Đối với các nước đã và đang phát triển như Anh, Phần Lan, Pháp, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines,… bệnh VPNDUNL cũng đã được đưa và danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm cho người lao động. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam, bệnh VPNDUNL cả thể cấp tính và mãn tính ở người lao động vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.

Mặc dù vai trò của hai ngành sản xuất đồ gỗ và CBTACN là rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với một lực lượng rất lớn người lao động đang tham gia lao động sản xuất, nhưng nhìn chung, cho đến nay, các nghiên cứu về sức khỏe hô hấp cũng như VPNDUNL ở người lao động có liên quan đến công nghiệp CBTACN, đồ gỗ ở Việt Nam còn khá hạn chế.

Vì những lý do trên, nghiên cứu này rất cần thiết để có thể mô tả, đánh giá thực trạng tiếp xúc bụi hữu cơ và các tác nhân vi sinh vật cũng như tình trạng sức khỏe hô hấp và bệnh VPNDUNL ở người lao động ngành CBTACN và sản xuất đồ gỗ.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng môi trường lao động và bệnh VPNDUNL ở người lao độngngành chế biến thức ăn chăn nuôi và sản xuất đồ gỗ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: 525 đối tượng ngành sản xuất gỗ và 408 đối tượng ngành chế biến thức ăn chăn nuôi (CBTACN) khu vực phía Nam.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Phương pháp nghiên cứu:

Thực hiện đo đạc và phân tích các chỉ tiêu môi trường lao động trong quá trình sản xuất. Các chỉ tiêu bao gồm nồng độ bụi (TT 02/2019/TT-BYT), vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió theo TT 26/2016/TT-BYT), vi sinh vật và nấm mốcso sánh với Bộ tài nguyên và Môi trường Singapore năm 1996 (giới hạn vi sinh vật và nấm mốc <500 CFU/1m3).

Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn về một số thông tin cá nhân, đặc điểm nghề nghiệp và tình hình sức khỏe hô hấp của người lao động.

Khám lâm sàng cơ quan hô hấp, test miễn dịch học với IgG cho dị nguyên vi khuẩn và nấm ở người lao động tham gia nghiên cứu. Test miễn dịch này là phương pháp hữu hiệu trong chẩn đoán VPNDUNL. Đánh giá bệnh VPNDUNL dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của ILO:

– Yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp:Trong quá trình lao động, người bệnh có tiếp xúc với bụi hữu cơ hoặc một loại hóa chất ở dạng khí dung. Đối tượng tiếp xúc 4 giờ đối với trường hợp cấp tính hoặc ≧ 1 năm đối với trường hợp mạn tính.

– Khám lâm sàng: Các triệu chứng xuất hiện trong bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai như sự xuất hiện triệu chứng và trở nên trầm trọng hơn sau vài giờ tiếp xúc với kháng nguyên, và có thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như thở khò khè, ho, khó thở; nghe phổi có thể có rale nổ.

– X-quang phổi: Có thể có biểu hiện hình ảnh bất thường, có sự thâm nhiễm phổi tương ứng với viêm phế nang dị ứng ngoại lai thể hiện trên phim X-quang phổi.

– Đo chức năng hô hấp: Nghiệm pháp này để phát hiện các bất thường do viêm phế nang dị ứng ngoại lai và để loại trừ bệnh lý phổi tắc nghẽn. Tuy nhiên đo chức năng hô hấp không được sử dụng như một biện pháp chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân gây bệnh phổi khác. Kết quả đo chức năng hô hấp nhận định theo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2002) như sau:

Dạng rối loạn thông khí

%FEV1

%FVC

FEV1/FVC

Tắc nghẽn

< 80%

≥ 80%

< 70%

Hạn chế

≥ 80% hoặc < 80%

< 80%

≥ 70%

Hỗn hợp

≥ 80% hoặc < 80%

< 80%

< 70%

Bình thường

≥ 80%

≥ 80%

≥ 70%

– Miễn dịch học: là phương pháp hữu hiệu trong chẩn đoán viêm phế nang dị ứng ngoại lai. Tiến hành xét nghiệm huyết thanh kết quả cho thấy hiện tượng kết tủa kháng nguyên ở phần lớn các trường hợp viêm phế nang dị ứng ngoại lai. Vi nấm nuôi cấy thu được khi quan trắc yếu tố vi sinh trong môi trường lao động trích xuất tạo dị nguyên sử dụng ở test miễn dịch.

III. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH

3.1. Vi khí hậu và nồng độ bụi

                  Bảng 1. Vi khí hậu và nồng độ bụi tại môi trường lao động ngành sản xuất đồ gỗ

Chỉ tiêu

Số mẫu

Min-Max

Giá trị trung bình

Tỉ lệ mẫu không đạt TCVS (%)

Nhiệt độ (0C)

Mùa khô

120

30,1 – 41,2

31,7

20,8

Mùa mưa

120

29,2  – 33,6

31,2

11,7

Độ ẩm (%)

Mùa khô

120

53,5 – 63,3

60,3

00

Mùa mưa

120

60,4 – 78,2

65,6

00

Tốc độ gió (m/s)

Mùa khô

120

0,18 – 1,30

0,46

1,7

Mùa mưa

120

0,10 – 1,32

0,36

5,8

Bụi toàn phần (mg/m3)

Mùa khô

90

1,02 – 66,77

3,61

24,4

Mùa mưa

90

0,44 – 8,51

1,61

12,2

Bụi hô hấp (mg/m3)

Mùa khô

90

0,218 – 22,29

0,81

11,1

Mùa mưa

90

0,21 – 4,54

0,81

7,8

                  Bảng 2. Vi khí hậu và nồng độ bụi tại môi trường lao động ngành CBTACN

Chỉ tiêu

Số mẫu

Min-Max

Giá trị trung bình

Tỉ lệ mẫu không đạt TCVS (%)

Nhiệt độ (0C)

Mùa khô

140

27,7  – 35,3

31,8

20,7

Mùa mưa

140

27,0 – 32,8

31,3

10,0

Độ ẩm (%)

Mùa khô

140

41,5 – 60,5

52,3

00

Mùa mưa

140

60,2 – 68,7

62,3

00

Tốc độ gió (m/s)

Mùa khô

140

0,12 – 0,46

0,28

4,3

Mùa mưa

140

0,04 – 1,24

0,36

2,9

Bụi toàn phần (mg/m3)

Mùa khô

104

0,41 – 2,90

0,85

00

Mùa mưa

104

0,32 – 1,66

0,52

00

Bụi hô hấp (mg/m3)

Mùa khô

104

0,22 – 1,95

0,58

00

Mùa mưa

104

0,12 – 0,83

0,36

00

Theo Bảng 1và 2 nhiệt độ một số điểm đo không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Tuy nhiên, do tính chất khí hậu tại khu vực phía namnên tại khu vực các công ty được chọn (Tp.HCM, Bình Dương) đều có mức nhiệt độ trung bình rất cao. Nhiệt độ giữa mùa khô và mùa mưacó sự chênh lệch.

Nhiệt độ trung bình đo đạc tại nghiên cứu này có giá trị tương đương với nghiên cứu tại xưởng cưa gỗ cao su tại Thái Lan (2009) với mức nhiệt 31,4oC. Người lao động tại các cơ sở sản xuất ở nghiên cứu của chúng tôi làm việc với dây chuyền sản xuất công nghệ tự động hóa là chủ yếu. Bên cạnh đó, các loại máy móc được bao bọc bởi các vật liệu hạn chế thất thoát nhiệt nên nguồn nhiệt dư phát sinh ra môi trường xung quanh làm ảnh hưởng sức khỏe công nhân là không đáng kể.

Độ ẩm là yếu tố liên quan mật thiết với nhiệt độ. Độ ẩm không đạt chuẩn trong môi trường làm việc cũng có thể gây khó chịu cho người lao động, đặc biệt ở khu vực ẩm ướt [2, 3]. Độ ẩm đo đạc tại các công ty phần lớn đều đạt TCVSCP. Độ ẩm tại các công ty tại mùa mưa cao hơn mùa khô.Bên cạnh đó, tốc độ gió đo đạc được đa số đều đạt TCVSCP.

Tại một số điểm đo ở ngành sản xuất đồ gỗ cho thấy nồng độ bụi toàn phần rất cao, vượt TCVSP tới 9 lần (khu vực chà nhám, cưa cắt gỗ). Còn tại cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi qua khảo sát cho thấy, người lao động chủ yếu thao tác tại các vị trí điều khiển trên dây chuyền tự động nên nên việc phát tán bụi ra môi trường sản xuất phần lớn đã được kiểm soát.

3.2. Vi sinh vật tại môi trường lao động

                Bảng 3. Vi sinh vật tại môi trường lao động

Vị trí đo

Mùa

Nấm mốc (CFU/1m3)
min-max

Vi sinh vật (CFU/1m3)

Công ty gỗ

Mùa khô

786 – 2359

1064 -3407

Mùa mưa

786 – 2512

1344 – 3407

Công ty CBTACN

Mùa khô

609 -2768

2143 – 8435

Mùa mưa

708 – 2791

2768 – 13681

Tại Việt Nam không có tiêu chuẩn quy định về số lượng vi sinh vật trong không khí. Khi so sánh với Bộ tài nguyên và Môi trường Singapore năm 1996, kết quả nồng độ vi sinh vật đều vượt TCCP (giới hạn vi sinh vật và nấm mốc < 500 CFU/1m3).

Các loại vi sinh vật điển hình trong những cơ sở chế biến thức ăn bao gồm vi khuẩn thuộc chi Micrococcus, Staphylococcus, Moraxella và Bacillus, cũng như nấm mốc của các chi Penicillium, Cladosporium, Alternaria và Fusarium [4]. Năm 1994, Phân viện Bảo hộ lao động TP.HCM thực hiện nghiên cứu trên công nhân ngành xây xát lương thục cho thấy tình trạng ô nhiễm vi sinh vật, nấm mốc rất cao. Đặc biệt, có sự hiện diện của Mycropoly spora faeni và một số loại nấm mốc Actinomycestes nhiệt (Thermophilic actinomycetes) trong mẫu không khí [1]. Ô nhiễm vi sinh vật có thể gây ra các vấn đề sức khỏe của người lao động như dị ứng, suy giảm các chức năng của hệ hô hấp, miễn dịch, thần kinh,…Việc theo dõi ô nhiễm vi sinh vật trong không khí và các bề mặt là rất cần thiết. Các tác nhân sinh học trong không khí tại nơi làm việc có thể được lắng đọng trên các bề mặt, tạo điều kiện cho sự tăng sinh và khuếch tán của vi sinh vật trong môi trường.

3.3. Sức khỏe hô hấp và các yếu tố liên quan

– Ngành sản xuất đồ gỗ

               Bảng 4. Rối loạn chức năng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp của người lao động ngành sản xuất đồ gỗ

Đặc điểm nghề nghiệp

Rối loạn

chức năng hô hấp

Giá trị p

OR (KTC 95%)


(n=80)

Không
(n=310)

Tuổi nghề

1-<3 năm

20 (25,0)

82 (26,4)

1

3-5 năm

48 (60,0)

203 (65,5)

<0,05

2,56(1,05 – 5,45)

>5 năm

12 (15,0)

25 (8,1)

>0,05

0,89(0,54 – 1,25)

Bộ phận

Sơ chế

5 (6,2)

11 (3,6)

1

Sơn

37 (46,2)

129 (41,6)

<0,05

7,12(4,92 – 9,56)

Mộc máy, chà nhám

31 (38,8)

114 (47,7)

<0,05

6,89(4,87 – 9,91)

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện có rối loạn chức năng hô hấp và các đặc điểm nghề nghiệp như tuổi nghề của người lao động và vị trí làm việc tại các phân xưởng. Tỉ lệ công nhân nhóm có tuổi nghề 3 – 5 năm có rối loạn CNHH cao hơn 2,56 lần nhóm có tuổi nghề tứ 1-<3 năm, nhóm công nhân ở bộ phận mộc máy, chà nhám, sơn có tỉ lệ biểu hiện có rối loạn chức năng hô hấp cao hơn hẳn so với các bộ phận sơ chế.

               Bảng 5. Triệu chứng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp của người lao động ngành sản xuất đồ gỗ

Đặc điểm nghề nghiệp

Triệu chứng hô hấp

Giá trị p

OR (KTC 95%)


(n=140)

Không
(n=378)

Tuổi nghề

1-<3 năm

29 (20,0)

97 (80,0)

1

3-5 năm

105 (72,4)

97 (25,5)

<0,05

3,67 (2,42 – 4,08)

>5 năm

11 (7,6)

47 (92,4)

<0,05

0,33 (0,26 – 0,75)

Bộ phận

Sơ chế

2 (1,4)

14 (3,7)

1

Sơn

54 (37,2)

124 (32,6)

<0,05

26,83 (21,26 – 29,75)

Mộc máy, Chà nhám

40 (26,8)

106 (27,9)

<0,05

20,36(15,26 – 22,75)

Lắp ráp

6 (4,1)

30 (7,9)

<0,05

2,33 (1,26 – 3,75)

Kho

3 (2,1)

21 (5,5)

>0,05

1,03 (0,76 – 1,15)

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng hô hấp và tuổi nghề của người lao động và vị trí làm việc của người lao động. Những người có tuổi nghề từ 3 – 5 năm có biểu hiện triệu chứng bệnh lý đường hô hấp cao hơn nhóm có tuổi nghề 1-<3 năm 3,67 lần. Những người làm ở bộ phận chà nhám, mộc máy, sơn, lắp ráp có có biểu hiện triệu chứng bệnh lý đường hô hấp cao hơn nhóm sơ chế (p<0,05).

– Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi

                Bảng 6. Tỷ lệ hiện mắc các bệnh lý đường hố hấp ở người lao động ngành CBTACN

Đặc điểm nghề nghiệp

Rối loạn

chức năng hô hấp

Giá trị p

OR (KTC 95%)


(n=52)

Không
(n=356)

Tuổi nghề

1-3 năm

18 (34,6)

105 (29,5)

1

>3 năm

34 (65,4)

251 (70,5)

<0,05

1,89 (1,33 – 4,63)

Bộ phận

Tiếp liệu

9(17,3)

51 (14,3)

1

Xay nghiền, sàng

17 (32,7)

118(33,1)

<0,05

2,37 (1,93 – 4,61)

Cân định lượng

7 (13,5)

54 (15,2)

>0,05

1,12 (0,86 – 2,24)

Ép viên

13(25,0)

96(27,0)

<0,05

1,84 (1,06 – 3,24)

Đóng gói

6 (11,6)

37 (10,4)

>0,05

0,75 (0,56 – 2,24)

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa rối loạn chức năng hô hấp và tuổi nghề của người lao động. Những công nhân có thâm niên nghề nghiệp trên 3 năm có biểu hiện rối loạn chức năng hô hấp cao hơn nhóm có tuổi nghề từ 1–3 năm 1,89 lần.

Có sự khác biệt rõ ràng giữa tỉ lệ công nhân có biệu hiện rối loạn CNHH làm việc ở bộ phận xay nghiền, sàng, ép viên cao hơn hẳn so với bộ phận tiếp liệu (32,7% và 25% so với 17,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

               Bảng 7. Triệu chứng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp của người lao động ngành CBTACN

Đặc điểm nghề nghiệp

Triệu chứng hô hấp

Giá trị

p

OR (KTC 95%)


(n=
115)

Không
(n=2
93)

Tuổi nghề

Dưới 3 năm

Từ 3-5 năm

Trên 5 năm

42 (36,5)

62 (53,9)

11 (9,6)

81 (27,7)

184 (62,8)

28 (9,6)

<0,05

>0,05

1

1,54 (0,96 – 2,46)

1,16 (0,54 – 2,48)

 Bộ phận

Tiếp liệu

18 (15,6)

68 (23,2)

1

Xay nghiền, sàng

39 (35,7)

64 (21,8)

<0,05

2,23 (1,62 – 4,94)

Cân định lượng

16 (13,9)

52 (17,7)

<0,05

0,77 (0,71 – 3,41)

Ép viên

27 (23,5)

78 (26,6)

<0,05

1,60 (1,27 – 5,04)

Đóng gói

13 (11,3)

31 (10,6)

>0,05

0,83 (0,65 – 1,86)

Kết quả nghiên cứu cho thấy những công nhân có tuổi nghề từ 3 – 5 năm có triệu chứng bệnh lý đường hô hấp cao hớn 1,54 lần so với nhóm có tuổi nghề dưới 3 năm (p<0,05).Đối tượng làm việc tại bộ phận xay nghiền, sàng nguyên liệu cótriệu chứng bệnh lý hô hấp cao hơn hẳn so với bộ phận tiếp liệu, có tỉ số số chênh mắc bệnh bằng 2,23 so với đối tượng làm việc tại bộ phận tiếp liệu với p <0,05 (KTC 95% 1,62 – 4,94). Đối tượng làm việc tại bộ phận ép viên có tỉ số số chênh mắc bệnh bằng 1,6 so với đối tượng làm việc tại bộ phận tiếp liệu với p <0,05 (KTC 95% 1,27 – 5,04). Tỉ lệ công nhân ở các bộ phận cân định lượng và đóng gói sản phẩm có triệu chứng bệnh lý đường hô hấp ít hơn tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với những người ở bộ phận tiếp liệu (p>0,05).

3.4. Test miễn dịch IgG

Phản ứng test IgG được thực hiện trên 548 mẫu huyết thanh người lao động. Trong đĩa petri, cho kháng nguyên vào giếng trung tâm, giếng số 1 chứa chứng dương và các giếng còn lại chứa  huyết thanh người lao động.

Kết quả cho thấy chứng dương phản ứng với kháng nguyên của T. vulgaris tạo vạch tủa trong thạch. Trong đó có 7 ca có dương tính nhẹ (5 mẫu thuộc ngành sản xuất đồ gỗ và 2 mẫu thuộc ngành CBTACN), còn lại 541 huyết thanh người lao động cho kết quả âm tính nghĩa là không tạo đường tủa với kháng nguyên trong thạch (Hình 1). Đây là phương pháp hữu hiệu chẩn đoán người lao động mắc bệnh VPNDUNL.

3.5. Tỉ lệ hiện mắc bệnh Viêm phế nang dị ứng ngoại lai

                    Bảng 8. Tỷ lệ hiện mắc bệnh Viêm phế nang dị ứng ngoại lai

TT

Bệnh VPNDUNL

Số lượng

Tỷ lệ %

01

Ngành sản xuất chế biến gỗ

05

0,9

02

Ngành sản xuất TACN

02

0,4

Tổng cộng

07

1,3

Kết quả khảo sát cho thấy có 07 người lao động có biến đổi trên xét nghiệm miễn dịch IgG, tương ứng 1,3 % người lao động trong ngành sản xuất đồ gỗ và chế biến TACN (những ngành mà có công nhân tiếp xúc nhiều với bụi hữu cơ) mắc bệnh VPNDUNL. Trong đó ngành sản xuất đồ gỗ có tỉ lệ 0,9%, cao hơn ngành sản xuất TACN(chỉ có 0,4%). Tỉ lệ này cũng thấp tương đương với bệnh VPNDUNL ở người nông dân qua một số nghiện cứu trên thế giới (khoảng trên dưới 0,5%) [5].

IV. KẾT LUẬN

Người lao động làm việc tại cơ sở CBTACN và sản xuất đồ gỗ có phơi nhiễm với nồng độ vi sinh vật đều vượt 500 CFU/1m3.Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp một số vị trí ở cả hai ngành vượt TCCP.

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các triệu chứng hô hấp, biểu hiện rối loạn chức năng hô hấp và tuổi nghề, vị trí làm việc của người lao động (p<0,05) ở cả ngành CBTACN và sản xuất đồ gỗ.

Phản ứng miễn dịch IgG phát hiện có 7 ca có dương tính ở cả hai ngành nghề. Tỉ lệ mắc bệnh VPNDUNL là 1,3% trong nghiên cứu này.

Các doanh nghiệp cần có các biện pháp nhằm khuyến khích người lao động tuân thủ các biện pháp bảo hộ, đặc biệt là sử dụng khẩu trang. Ngoài ra, cần kiểm tra định kì các thiết bị thông gió và lọc bụi thường xuyên nhằm kiểm soát nồng độ bụi tại môi trường lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Minh Tâm (1994) “Nghiên cứu ảnh hưởng của bụi ngũ cốc đến sức khỏe công nhân ngành xay xát lương thực. Đề xuất biện pháp phòng chống”.

[2]. E. Somanathan, R. Somanathan, A. Sudarshan, M. Tewari (2014) “The impact of temperature on productivity and labor supply: Evidence from Indian manufacturing”, Discussion paper in Economics, pp.10-14.

[3]. Amal Kanti Deb, Manjushree Chowdhury, Md. Israil Hossain, Md. Rayhan Sarker (2018) “Assessment of Noise, Temperature, Light Intensity And Their Impacts on Workers In Footwear And Leather Products Industries of Bangladesh”, IOSR Journal of Environmental Science, Toxicology and Food Technology, 12 (3), pp.25-31.

[4]. Ellerbroek L. (1997) “Airborne microflora in poultry slaughtering establishments”, Food Microbiology, 14, pp.527-531.

[5]. Arya A., Roychoudhury K., Bredin CP. (2006) “Farmer’s lung is now in decline”, Irish medical journal, 99 (7), pp. 203-5.

TS.BS. Trịnh Hồng LânCN. Phan Thị Trúc Thủy, ThS. Vũ Thụy Bảo Kim

Phân viện KH An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường Miền Trung


(Nguồn tin: Vnniosh.vn)