Thực trạng thâm nhiễm benzen nghề nghiệp ở Công ty Cổ phần Vật tư xăng dầu tại thành phố Hồ Chí Minh

Thứ Sáu, 01/12/2023, 09:46(GMT +7)

Tóm tắt: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 311 công nhân ở công ty Cổ phần vật tư xăng dầu tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô tả thực trạng thâm nhiễm benzen nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thâm nhiễm benzen nghề nghiệp là 10,3%.

Các tác giả khuyến nghị cần tăng cường giám sát việc sử dụng bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, thời gian và chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với người lao động.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Xăng dầu đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở nước ta. Người lao động phơi nhiễm với xăng dầu luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề nghiệp, trong đó có ô nhiễm với các dung môi hữu cơ như Benzen của môi trường không khí liên quan đến xăng dầu [1]. Hàm lượng phenol niệu được coi là chỉ số quan trọng trong đánh giá phơi nhiễm và thâm nhiễm do phơi nhiễm với benzen và các đồng đẳng. Do vậy việc xác định hàm lượng phenol niệu được coi là chỉ số quan trọng nếu chúng ta loại trừ được các yếu tố nhiễu như sản phẩm chuyển hóa của gan từ các thuốc giảm đau chứa Salisilate.

Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy có mối tương quan thuận mạnh giữa nồng độ benzen môi trường và phenol trong nước tiểu [3]. Nghiên cứu tại Ấn Độ ghi nhận 88% công nhân xăng dầu có nguy cơ phơi nhiễm với benzen nghề nghiệp [4]. Tại Myanmar, một nghiên cứu được tiến hành trên công nhân xăng dầu khu vực Rangoon có tới 26% số công nhân tham gia nghiên cứu có chỉ số phenol niệu cao vượt mức bình thường [2].Sản lượng tiêu thụ xăng dầunăm 2013 của thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 4.680.000 lít/ngày(Khoảng 500.000 xe ô tô và 4,5 triệu xe máy). Công ty cổ phần vật tư xăng dầu thành phố có khoảng 311 công nhân làm việc, tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu có nguy cơ bị phơi nhiễm với benzen nghề nghiệp [6].Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu thực trạng thâmnhiễm benzen nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở người lao động là rất cần thiết. Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ công nhân thấm nhiễm benzen nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân vật tư xăng dầu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: công trực tiếp làm việc, liên quan đến xăng dầu,không uống các loại thuốc giảm đau chứa salisilate trong vòng 3 ngày trước khi xét nghiệm nước tiểu.

Thời gian nghiên cứu:từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015.

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu:mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu nghiên cứu: toàn bộ 311 công nhân của Công ty cổ phần vật tư xăng dầu thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp thu thập số liệu:Hồi cứu hồ sơ kết quả khám bệnh nghề nghiệp, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp người lao động.

Xét nghiệm các chỉ số benzen không khí và phenol niệu theo thường quy kỹ thuật Viện Sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh môi trường (2015).

Phân tích số liệu:theo phương pháp thống kê trên phần mền vi tính SPSS 13.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=311)

Trên bảng 3.1 ta thấy, đối tượng có độ tuổi từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (47,9%), tiếp đến là dưới 30 tuổi chiếm gần 32% và độ tuổi từ 40 tuổi trở lên chỉ chiếm 20,3%. Tỷ lệ công nhân nam chiếm đa số (90,7%). 
Biểu đồ 3.1 Nghề nghiệp của công nhân
Đa số đối tượng nghiên cứu thuộc bộ phận bán hàng (88,7%), tỷ lệ lái xe và phụ lái xe thấp (11,3%).
Biểu đồ 3.2 Tuổi nghề của công nhân (n=311)
Trên Biểu đồ 3.2 ta thấy, số công nhân có tuổi nghề từ 5 năm trở xuống chiếm tỷ lệ cao(42,4%), tiếp theo là nhóm tuổi nghề từ 6 đến 10 năm là 33,1%và trên 10 năm là 24,5%.
Bảng 3.2. Hàm lượng phenol trong nước tiểu (n=311)
Bảng 3.2 cho thấy chỉ số phenol niệu bình thường chiếm 89,7%. Có 32 trường hợp hàm lượng cao (chiếm 10,3%).
Bảng 3.3. Nồng độ hơi benzen trong môi trường không khí mg/m3 (n=41)

Trên Bảng 3.3 cho thấy, kết  quả phân tích cho thấy nồng độ hơi benzen trong môi trường lao động là 0,733 mg/m3 trong đó nồng độ thấp nhất là 0,41mg/m3 và nồng độ cao nhất là 0,85mg/m3. Kết quả thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Không có mẫu đo nào vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động 5mg/m3.

Bảng 3.4. Một số yếu tố liên quan vớihàm lượng phenol niệucủa công nhân

Kết quả nghiên cứu trên Bảng 3.4 không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê hàm lượng phenol cao trong nước tiểutheo nhóm tuổi (p>0,05);Nữ giới có tỷ lệ hàm lượng phenol cao (17,2%) gấp đôi so với nam giới (9,6%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có mốiliên quan giữa hàm lượng phenol caovà nghề nghiệp (p<0,05), theo đó những người lái xe, phụ xe có tỷ lệ cao gấp 2,63 lần so với nhân viên bơm xăng (với p<0,01). Không thấy mối liên quan với tuổi nghề ( p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ghi nhận tới 10,3% số đối tượng nghiên cứu có hàm lượng phenol cao trong nước tiểu, mức được coi là thâm nhiễm benzen nghề nghiệp. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Roma Hein và cộng sự tại Rangoon, Myanma năm 1989 (26%). Chúng tôi cho rằng các hiểu biết về mức độ nguy hiểm của benzen dẫn tới các quy định giảm thiểu nồng độ benzen trong xăng hiện nay trên thế giới có vai trò quan trọng (Việt Nam  quy định tối đa 2,5% thể tích). Hiện nay các quy định về an toàn lao động cũng được giám sát chặt chẽ hơn. Với tỷ lệ thâm nhiễm 10,3% cho thấy đây là vấn đề  đáng lo ngại vì từ lâu nay chúng ta ít quan tâm, đặc biệt là khi xét nghiệm môi trường thường cho thấy benzen luôn ở mức giới hạn cho phép [2], [5], [7]. 
Kết quả nghiên cứu về mối liên quan với độ tuổi và giới chưa rõ, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cũng cần được theo dõi thêm.
Về mối liên quan đến nghề nghiệp, kết quả cho thấy nhóm công nhân là lái xe, phụ xe có tỷ lệ bị thâm nhiễm benzen cao gấp 2,63 lần so với những những người làm nhân viên bơm xăng là vấn đề đáng quan tâm về giám sát sinh học [2], [3], [5].
Theo kết quả khảo sát những người có tuổi nghề trên 10 năm có tỷ lệ bị thấm nhiễm benzen cao nhất (13,2%) kế đến là từ 6 đến 10 năm (12,6%) và thấp nhất là nhóm người làm việc từ 5 năm trở xuống (6,8%) cũng là phản ánh thực tế tiếp xúc với yếu tố độc hại lâu thì tỷ lệ bị các vấn đề sức khỏe liên quan càng tăng cao [5]. 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ lệ công nhân xăng dầu có hàm lượng phenol cao trong nước tiểu là 10,3%. Tỷ lệ thấm nhiễm ở nhóm lái xe, phụ xe cao gần gấp 3 so với nhóm nhân viên bơm xăng (22,9% và 8,7%). Tỷ lệ cóhàm lượng phenol cao trong nước tiểu ở nữ giới cao gần gấp đôi nam giới (17,2% so với 9,6%). Có mối liên quan giữa nghề nghiệp với hàm lượng phenol cao trong nước tiểu.  
Công ty Cổ phần vật tư xăng dầu cần có sự giám sát sinh học chặt chẽ, thường xuyên đối với người lao động.Công ty cũng cần áp dụng những biện pháp thích hợp như giảm thời gian tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu, tăng cường các trang thiết bị bảo vệ cá nhân…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Duangduan Yimrungruang, Voravit Cheevaporn (2008), Characterization and Health Risk Assessment of Volatile Organic Compounds in Gas Service Station Workers,EnvironmentAsia, 1 (2), 21-29.
2. Hein R, et al. (1989), Assessment of occupational benzene exposure in petrol filling stations at Rangoon, Ann Occup Hyg, 33 (1), 133-6.
3. Mahmoud A. Alawi (2008), Determination of Benzene and its Metabolite Phenol in the Urine Samples of gas station wokers in the greater Amman Municipatily,2, 35, 175-179.
4. Pandya K. P, et al (1975), Occupational exposure of petrol pump workers,The Annals of occupational hygiene, 18 (4), 363-4.
5. Soogarun S, V Wiwanitkit, J Suwansaksri (2004), Urine phenol levels among Thai police, implications for occupational health,The Southeast Asian journal of tropical medicine and public health, 35 (4), 1034-1035.
6. Sở Công Thương TP.HCM (2013), Cung cấp thông tin, số liêu quy hoạch mạng lưới kho, cửa hàng kinh doanh và phương tiện vận chuyển xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,4445/SCT-QLTM,Sở Công Thương TP.HCM. TP.HCM. tr.1-24.
7. Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 28/SC1 (2005), Tiêu chuẩn chất lượng xăng không chì – Yêu cầu kỹ thuật (TCVN 6776:2005),TCVN 6776:2005. Bộ Khoa học và Công nghệ. Hà Nội.
8. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2002),Thường quy kỹ thuật, NXB Y học,tr. 393-394, 461-464.
9. Wan J. X., et al (2006), Genetic polymorphism of toxicant-metabolizing enzymes and prognosis of Chinese workers with chronic benzene poisoning,Annals of the New York Academy of Sciences, 1076, 129-36.

BS.Lý Thành Trung, BS.Nguyễn Thị Thùy Dương

Viện Y tế công cộng TP.HCM

Chịu trách nhiệm: Lý Thành Trung 
Email: lytrung8@gmail.com


(Nguồn tin: Theo Tạp chí An toàn vệ sinh lao động, số 3/2018)