Đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ khu vực Miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017

Thứ Sáu, 01/12/2023, 10:27(GMT +7)

Bài báo trình bày kết quả áp dụng phương pháp đánh giá điều kiện lao động (ĐKLĐ) VNNIOSH-2017, một phương pháp đánh giá tổng hợp do Viện Khoa học an toàn và Vệ sinh lao động đề xuất, ở một số cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung. Kết quả đánh giá cho thấy điều kiện lao động của người lao động tại một số vị trí trong các cơ sở chế biến gỗ ở mức 5 và mức 6.Điều này cho thấy cần phải có các giải pháp can thiệp tương ứng kịp thời nhằm cải thiện ĐKLĐ cho người lao động.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngành chế biến gỗ ở khu vực miền Trung hiện có khoảng 500 cơ sở lớn nhỏ với quy mô công nghệ, tính chất sở hữu khác nhau. Thành phố Đà Nẵng có khoảng 162 cơ sở, trong đó có một số cơ sở chế biến lâm sản xuất khẩu lớn như: Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng, Công ty Cổ phần Lâm Sản Việt Lang,… Ở Quảng Nam có khoảng 15 nhà máy chế biến gỗ, hàng trăm xưởng cưa, xưởng mộc gia dụng và ít nhất 5 doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất đồ gỗ xuất khẩu. Một số cơ sở chế biến lâm sản xuất khẩu lớn như: Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Quảng Nam, Công ty cổ phần Lâm sản Pisico Quảng Nam. Tỉnh Quảng Trị có khoảng 121 cơ sở chế biến gỗ, chiếm khoảng 45% trong tổng số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, nhiều doanh nghiệp đã có sự đầu tư lớn trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, đặc biệt là dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gỗ MDF số 2 của Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị với công suất thiết kế là 120.000 m3 sản phẩm/năm và công nghệ hiện đại đã nâng năng lực chế biến gỗ MDF của Quảng Trị lên 180.000 m3sản phẩm/năm.Toàn ngành chế biến gỗ đang thu hút được khoảng 300.000 lao động. Riêng vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên có 80.000 lao động [1].

Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của MTLĐ (như yếu tố vật lý, sinh học, hóa học, VKH, ồn, rung…) và các yếu tố liên quan đến quá trình lao động (như mức nặng nhọc, mức căng thẳng/cường độ của công việc). Đánh giá ĐKLĐ là cơ sở khoa học giúp các cơ sở sản xuất biết được cần phải đầu tư vào đâu và đầu tư các giải pháp kiểm soát nào để cải thiện tối đa ĐKLĐ tại cơ sở mình. Đồng thời, việc đánh giá, phân loại ĐKLĐ cũng giúp các cơ sở/ngành đưa ra các chế độ, chính sách đối với người lao động tại cơ sở/ngành mình phù hợp với chính sách chung của Nhà nước.

Ở Việt Nam, việc đánh giá điều kiện lao động vẫn được thực hiện theo Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01/08/1995 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn phương pháp xây dựng danh mục nghề, công việc nặng  nhọc, độc hại, nguy hiểm  và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm [4]. Phương phápnày dựa trên cơ sởphương pháp của Liên Xô cũ áp dụngcách đây gần 50 năm,hiện đã cũ và không còn phù hợp. Từ đó tới nay, Liên xô cũ và sau đó là LB Nga đã 2 lần thay đổi phương pháp đánh giá ĐKLĐ, một lần vào những năm 90 của thế kỷ trước và lần gần đây nhất là vào năm 2014. Trên cơ sở phương pháp  mới của LB Nga năm 2014 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về vệ sinh lao động của Việt Nam, Viện khoa học ATVSLĐ đã đề xuất phương pháp đánh giá ĐKLĐ tổng hợp VNNIOSH-2017 [2], [3].

Điểm mới quan trọng nhất của phương pháp VNNIOSH-2017 là đánh giá ĐKLĐ theo nguyên lý đảm bảo an toàn sinh học, nghĩa là nhận mức đánh giá cao nhất trong số các thông số của ĐKLĐ làm mức đánh giá chung. Ngoài ra, để tính đến sự kích hoạt lẫn nhau tác động đến người lao động, phương pháp VNNIOSH-2017 không chi ly các quy luật tổng cộng tác động hay quy luật hàm mũ mà đưa ra hướng dẫn nâng cấp đánh giá cuối cùng theo số lượng đánh giá đồng mức và thứ tự mức độc hại, nguy hiểm cũng theo nguyên lý an toàn sinh học nêu trên – mức đánh giá cuối cùng sẽ là cao nhất, không lặp. Phương pháp VNNIOSH sẽ được trình bày chi tiết hơn ở mục 2.2.

Trong bài báo này, tác giả trình bày kết quả đánh giá tổng hợp ĐKLĐ tại một số cơ sở chế biến gỗ ở khu vực miền Trung theo phương pháp VNNIOSH-2017.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

2.1 Đối tượng đánh giá

Đối tượng nghiên cứu là điều kiện lao động của người lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ ở miền Trung bao gồm:

TT

Tên cơ sở

Ký hiệu

1

Xí nghiệp mộc Việt Đức, Quảng Nam

CS1

2

Xí nghiệp chế biến Lâm sản Hòa Nhơn, Quảng Nam

CS2

3

Công ty TNHH Lâm sản Việt Lang, Đà Nẵng,

CS3

4

Công ty TNHH MTV gỗ Nguyên Phong, Quảng Trị

CS4

5

Công ty TNHH MTV Mạnh Triều, Quảng Trị

CS5

6

Công ty TNHH chế biến gỗ Quang Huy, Quảng Trị

CS6

7

Công ty CP gỗ MDF VRG Quảng Trị- Nhà máy MDF 1, Quảng Trị

CS7

8

Công ty CP gỗ MDF VRG Quảng Trị – Nhà máy MDF 2, Quảng Trị

CS8

9

Cơ sở mộc Trần Văn Vần, Đà Nẵng

CS9

Về công nghệ sản xuất chế biến gỗ, hiện ở miền Trung có thể xếp thành 5 nhóm chính:

– Sản xuất đồ gỗ gia dụng (nội, ngoại thất);

– Sản xuất ván ép; ván ghép thanh;

– Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ;

– Sản xuất gỗ công nghiệp MDF, HDF, MFC…

– Sản xuất dăm gỗ.

Quy trình công nghệ sản xuất ở các cơ sở chế biến gỗ tương đối giống nhau ở các công đoạn, chỉ có khác nhau ở công đoạn hoàn thiện là: các sản phẩm có thể được xử lý phun sơn hoặc nhúng dầu trước khi xuất xưởng. Quy trình công nghệ chung của các cơ sở chế biến gỗ ở khu vực miền Trung được trình bày trên sơ đồ Hình 1.

Các công việc chính trong chế biến gỗ được mô tả trên Bảng 1

Bảng 1: Mô tả các công việc trong cơ sở chế biến gỗ

Công việc

Mô tả

Vận chuyển gỗ bằng máy (xe nâng)

Dùng xe nâng (xe xúc) chuyển gỗ nguyên liệu vào máng. Số lượng lao động: 2-3 người

Xẻ gỗ

Đưa gỗ nguyên liệu vào máy cưa, điều chỉnh thước cưa, đẩy máy cưa đi theo thước đã định (đối với máy cưa vòng) hoặc đẩy gỗ nguyên liệu vào lưỡi cưa (đối với cưa đĩa), Số lượng lao động: 5-7 người.

Vận hành lò sấy gỗ

Xếp gỗ đã xẻ vào lò sấy, theo dõi lò sấy, lấy gỗ đã sấy ra khu vực tạo phôi. Số lượng lao động: ≤ 10 người

Vận hành dây chuyền băm gỗ

Vận hành và theo dõi dây chuyển băm gỗ, xử lý sự cố dây chuyền. Số lượng lao động: ≤ 10 người

Rửa dăm gỗ

Đổ hóa chất và theo dõi quá trình rửa dăm, xử lý sự cố máy móc. Số lượng lao động: ≤ 10 người

Tạo phôi, công việc mộc máy (máy cưa, máy bào) hoặc/và thủ công

Gỗ nguyên liệu sau khi chế biến sơ bộ, được tạo thành phôi bằng các máy phay, tiện, đục, khoan theo yêu cầu của từng sản phẩm. Số lượng lao động: 10-12 người

Vận hành máy ghép thanh dọc

Cho phôi gỗ vào máy ghép dọc. Số lượng lao động: 2-3 người

Pha hóa chất, trộn keo

Đổ keo và hóa chất vào bể trộn. Số lượng lao động: 5-8 người

Sấy hỗn hợp bột gỗ, keo

Hỗn hợp được sấy sơ bộ. Số lượng lao động: 3-5 người

Bôi keo

Bôi  vào các thanh đã bào. Số lượng lao động: ≤ 8 người

Vận hành máy ghép tấm

Cho các thanh đã bôi keo vào máy ghép tấm theo quy cách, cắt biên sau khi ghép xong. Số lượng lao động: 6-8 người

Vận hành máy ép nhiệt

Theo dõi quá trình ép. Số lượng lao động: 10-12 người

Vận hành máy cắt (cưa đĩa)

Cho gỗ đã xẻ vào máy cắt phôi. Số lượng lao động: ≤ 10 người

Vận hành máy chà nhám/thủ công

Đưa phôi gỗ sau khi chà nhám vào máy bào nhẵn. Số lượng lao động: 7-9 người

Vận hành máy bào nhẵn/thủ công

Đưa phôi gỗ sau khi chà nhám vào máy bào nhẵn. Số lượng lao động: 7-9 người

Lắp ráp các thành phần

Lắp ráp các phôi gỗ khi bào nhẵn theo yêu cầu của từng sản phẩm. Số lượng lao động: 10-12 người

Kiểm tra, trát keo, sửa lỗi bề mặt

Kiểm tra sản phẩm lỗi, sửa lỗi sản phẩm bằng vụn cưa, keo 502, giấy nhám. Số lượng lao động: 5-7 người

Phun sơn, PU

Pha sơn, đưa sản phẩm lên dàn phun sơn, có thể phun sơn bằng tay  hoặc dây chuyền phun sơn tự động. Số lượng lao động: ≤ 10 người

Kiểm tra, đóng gói sản phẩm

Kiểm tra sản phẩm sau cùng, đóng gói sản phẩm và vận chuyển tới kho thành phẩm. Số lượng lao động: 10-12 người

Vệ sinh công nghiệp

Vệ sinh máy móc, nhà xưởng toàn nhà máy

2.2. Phương pháp đánh giá

Chi tiết về phương pháp đánh giá điều kiện lao động VNNIOSH -2017 người đọc tham khảo tại tài liệu [2], [3].

Phương pháp mới xác định ĐKLĐ theo hai bước thực hành như sau:

1. Xác định ĐKLĐ theo từng yếu tố độc hại và/hoặc nguy hiểm tạo nên gánh nặng lao động tổng hợp, của MTLĐ và quá trình lao động theo thang đánh giá bán định lượng 7 mức (mức 1- rất tốt; mức 2- tốt; mức 3- độc hại nhẹ; mức 4- độc hại trung bình; mức 5- độc hại nặng; mức 6- độc hại rất nặng; mức 7- nguy hiểm).

2. Lập bảng thống kê kết quả đánh giá riêng lẻ ở bước 1 và thực hiện đánh giá tổng hợp theo hướng dẫn mới thỏa mãn nguyên lý an toàn sinh học.

Danh mục các thông số cần đo đạc gồm 13 nhóm và 62 chỉ tiêu [2]. Đối với các thông số môi trường lao động, phân loạiĐKLĐtrên cơ sở so sánh kết quả đo đạcvới giá trị cho phép trong ca làm việc theo các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn vệ sinh. Đối với các thông số của quá trình lao động (mức nặng nhọc, cường độ lao động/mức căng thẳng), phân loại ĐKLĐ theo các tiêu chí của thông số được xác định trong thực tế, sau đó, đánh giá phân loại chung cho thông số.  Các thông số của MTLĐ được đánh giá từ mức 1 đến mức 7, trong khi đó các thông số của quá trình lao động được đánh giá từ mức 1 đến mức 4.

Sau khi đo đạc, xác định giá trị chỉ thị chất lượng củaĐKLĐ dưới tác động của từng thông số theo thang 7 mức nêu trên, chất lượng của ĐKLĐ được phân loại như sau:

– Nhận mức ĐKLĐ chung theo mức cao nhất của các thông số ĐKLĐ

– Trường hợp có tác động phối hợp của từ 3 thông số trở lên với mức 3 – độc hại nhẹ,  thì đánh giá chung ĐKLĐ sẽ là mức 4;

– Trường hợp có tác động phối hợp của từ 2 thông số trở lên với mức chất lượng, 4, 5, 6 thì đánh giá chung ĐKLĐ sẽ tương ứng nhận một mức cao hơn theo thang 7 mức (ví dụ: nếu  có 02 thông số với mức chất lượng là 4 – độc hại trung bình, thì đánh giá chung là mức 5– độc hại nặng, hoặc nếu có 2 yếu tố với mức chất lượng là 5 – độc hại nặng, thì đánh giá chúng sẽ là mức 6 – độc hại rất nặng).

– Trong trường hợp giảm thời gian làm việc tiếp xúc với các thông số (bảo vệ NLĐ bằng cách giảm giờ làm) thì có thể được coi là giảm mức chất lượng của ĐKLĐ nhưng không thể không có độc hại (tức tối thiểu mức đánh giá độc hại phải là mức 3).

– Khi làm việc với yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh, người lao động có thể phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN). Việc sử dụng PTBVCN hiệu quả có tác dụng làm giảm nguy cơ suy giảm sức khỏe nhưng không làm thay đổi mức chất lượng vệ sinh của ĐKLĐ.

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN       

Tại các vị trí công việc ở bảng 1, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo đạc các thông số của Môi trường lao động và Quá trình lao động[2]. Đo đạc được thực hiện theo các Tiêu chuẩn Việt Nam và Thường quy kỹ thuật Vệ sinh môi trường và Y học lao động [5], sử dụng các thiết bị sẵn có tại Phân Viện. Riêng các chỉ tiêu về Quá trình lao động được khảo sát bổ sung bằng quan sát, quay phim chụp ảnh và phân tích hình ảnh. Trên cơ sở các số liệu đo đạc, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp VNNIOSH-2017 [2] để đánh giá ĐKLĐ tại vị trí làm việc.

Kết quả đánh giá điều kiện lao động tại 01 vị trí công việc trong dây chuyền sản xuất (Ví dụ: vị trí công nhân vận hành máy chà nhám) của 9 cơ sở chế biến gỗ khu vực miền Trung được trình bày trên Bảng 3.

     Bảng 2: Kết quả đánh giá điều kiện lao động tại công đoạn chà nhám

DN

Mộc gia dụng

Ván ép, ghép thanh

MDF

Mỹ nghệ

Yếu tố

CS1

CS2

CS3

CS4

CS5

CS6

CS7

CS8

CS9

Vận hành chà nhám(Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nam)

I. CÁC YẾU TỐ CÚA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Bức xạ ion hóa

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Rung động

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Rung cục bộ

Rung toàn thân phương XY

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Rung toàn thân phương Z

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Bức xạ điện từ tần số công nghiệp

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Điện trường

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Từ trường

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Bức xạ điện từ tần số Radio

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Điện trường

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Từ trường

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Mật độ dòng năng lượng

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Ồn

2

3

3

2

2

2

4

4

2

Vi khí hậu

5

4

3

6

6

5

3

3

3

Nhiệt độ khô

5

3

3

7

7

7

4

3

3

Nhiệt độ cầu ướt

4

4

3

7

3

4

3

3

3

Độ ẩm không khí

3

5

5

2

2

4

5

4

5

Tốc độ gió

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Bức xạ nhiệt

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Chuẩn chỉ thị tải nhiệt môi trường – TNM

5

4

3

6

6

5

3

3

3

Ánh sáng

3

3

1

4

1

1

3

3

3

Bụi

3

3

3

3

3

3

3

3

3

Bụi toàn phần

3

3

3

3

3

3

3

3

3

Bụi hô hấp

3

3

3

3

3

3

3

3

3

Hơi khí độc

3

3

3

2

2

2

2

2

3

SOx

1

1

1

1

1

1

1

1

1

NOx

1

1

1

1

1

1

1

1

1

CO2

3

3

3

2

2

2

2

2

3

Styren

1

1

1

1

1

1

1

1

1

C6H12

1

1

1

1

1

1

1

1

1

HCHO

Toluen

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Xylen

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Benzen

1

1

1

1

1

1

1

1

1

MEK

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Phân hạng 1

5

5

4

6

6

5

5

5

3

II. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG

Tải trọng động – đơn vị công cơ học ngoài trong một ngày (ca) làm việc

1

1

1

4

4

4

1

1

1

Chịu tác động của tải trọng khu vực (nhóm cơ nhỏ)

1

1

1

4

4

4

1

1

1

Chịu tác động của tải trọng toàn cục (nhóm cơ lớn)

1

1

2

1

1

1

1

Khối lượng tải trọng được nâng và di chuyển bằng tay

3

3

3

4

3

3

2

2

3

Nâng và di chuyển vật nặng (một lần) xen kẽ với công việc khác

1

1

3

2

2

2

2

2

1

Thường xuyên nâng và di chuyển vật nặng trong ngày (ca) làm việc

1

2

3

3

Tổng khối lượng các vật nặng di chuyển trong mỗi giờ làm việc

2

3

3

4

3

3

1

1

1

Các di chuyển định hình, số lượng di chuyển trong một ngày làm việc

1

1

1

1

2

2

1

1

1

Số lượng di chuyển định hình khi người lao động chịu tải trọng cục bộ

1

1

1

1

2

2

1

1

1

Số lượng di chuyển định hình khi người lao động chịu tải trọng khu vực

1

1

1

1

1

1

1

Tải trọng tĩnh – đại lượng tải trọng tĩnh trong một ngày làm việc khi người lao động phải dùng sức để cầm, giữ vật nặng

2

4

2

1

2

2

3

Khi giữ vật bằng một tay

3

4

2

3

Khi giữ vật bằng hai tay

1

2

2

Khi giữ vật có cả sự tham gia của các cơ người và chân

Tư thế làm việc của công nhân trong ngày (ca) làm việc

4

3

3

4

4

4

4

4

4

Độ nghiêng cơ thể công nhân lớn hơn 300, số lượng lần nghiêng trong một ngày (ca) làm việc

4

4

4

4

4

4

4

4

4

Các di chuyển trong không gian của người lao động do đặc điểm quy trình công nghệ, trong thời gian một ca làm việc

1

1

1

3

3

3

1

1

1

Di chuyển ngang

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Di chuyển thẳng đứng

1

1

1

3

3

3

1

1

1

Tải trọng đối với các giác quan

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Mật độ tín hiệu (ánh sáng và âm thanh) và thông báo trung bình trong 1 giờ làm việc

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Số đối tượng sản xuất cần quan sát đồng thời

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Tải trọng đối với cơ cấu phát âm

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Sự đơn điệu của các tải trọng

1

2

1

3

3

3

4

4

2

Số các thành phần cần để thực hiện một nhiệm vụ đơn giản hoặc số các thao tác được lặp lại nhiều lần

1

2

1

3

3

3

4

4

2

Sự đơn điệu của quy trình sản xuất (thời gian quan sát thụ động diễn biến của quy trình công nghệ chiếm…% thời gian một ca làm việc)

1

1

1

1

1

1

4

4

1

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

4

4

4

Thực hiện tương tự đối với các vị trí còn lại, tổng hợp đánh giá điều kiện lao động công nhân ở tất cả các công đoạn của các cơ sở chế biến gỗ đã khảo sát được trình bày trên Bảng 3.

    Bảng 3: Kết quả đánh giá tổng hợp điều kiện lao động tại các cơ sở

DN

Mộc gia dụng

Ván ép, ghép thanh

MDF

Mỹ nghệ

Yếu tố

CS1

CS2

CS3

CS4

CS5

CS6

CS7

CS8

CS9

Vận chuyển gỗ bằng máy (xe nâng); (Phân loại công việc:2; Giới tính:Nam)

Phân hạng 1

4

4

Phân hạng 2

4

4

Phân hạng tổng hợp

4

4

Xẻ gỗ (Phân loại công việc:2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

4

3

5

5

5

5

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

5

5

5

5

Vận hành lò sấy gỗ (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

4

4

5

5

6

5

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

5

5

6

5

Vận hành dây chuyền băm gỗ (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

3

Phân hạng 2

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

Rửa dăm gỗ (Phân loại công việc:2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

3

Phân hạng 2

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

Tạo phôi, công việc mộc máy(máy cưa, bào) hoặc/và thủ công (Phân loại công việc:2; Giới tính:Nam)

Phân hạng 1

6

4

4

6

6

5

3

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

3

Phân hạng tổng hợp

6

4

4

6

6

5

3

Vận hành máy ghép thanh dọc (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nữ)

Phân hạng 1

6

5

5

Phân hạng 2

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

6

5

5

Pha hóa chất, trộn keo (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

6

6

6

6

4

5

3

5

Phân hạng 2

4

4

4

3

3

Phân hạng tổng hợp

6

6

6

6

4

5

3

5

Sấy hỗn hợp bột gỗ, keo (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

4

5

Phân hạng 2

4

4

Phân hạng tổng hợp

4

5

Bôi keo (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nữ)

Phân hạng 1

6

5

4

Phân hạng

5

5

5

Phân hạng tổng hợp

 6

Vận hành máy ghép tấm (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

6

5

5

Phân hạng 2

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

6

5

5

Vận hành máy ép nhiệt (Phân loại công việc:1; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

6

6

Phân hạng

3

3

Phân hạng tổng hợp

6

6

Vận hành máy cắt (cưa đĩa) (Phân loại công việc:2; Giới tính:Nam)

Phân hạng 1

4

4

Phân hạng 2

4

4

Phân hạng tổng hợp

4

4

Vận hành chà nhám/thủ công (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

5

4

6

6

5

5

5

3

Phân hạng

4

4

4

4

4

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

5

4

6

6

5

5

5

4

Vận hành máy bào nhẵn/thủ công (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

4

4

4

Phân hạng 2

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

4

Lắp ráp các thành phần (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

4

3

3

Phân hạng 2

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

4

Kiểm tra, trát keo, sửa lối bề mặt (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nữ)

Phân hạng 1

5

4

4

3

Phân hạng 2

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

4

Phun sơn, P.U (Phân loại công việc:2; Giới tính: Nữ)

Phân hạng 1

6

5

5

4

Phân hạng 2

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

6

5

5

4

Kiểm tra, đóng gói sản phẩm (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nam)

Phân hạng 1

5

5

3

6

5

6

3

4

3

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

4

3

4

Phân hạng tổng hợp

5

5

4

6

5

6

4

4

4

Vệ sinh công nghiệp (Phân loại công việc: 2; Giới tính: Nữ)

Phân hạng 1

5

4

4

5

5

6

3

4

4

Phân hạng 2

4

4

4

4

4

4

4

4

4

Phân hạng tổng hợp

5

4

4

5

5

6

4

4

4

Từ kết quả đánh giá điều kiện lao động ở các Bảng 2 và Bảng 3, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

            1. Điều kiện lao động tại các cơ sở chế biến gỗ ở một số tỉnh miền Trung như sau: nhiều vị trí được đánh giá ở mức 5 là mức độc hại nặng, cá biệt có vị trí được đánh giá ở mức 6 là mức độc hại rất nặng.Vi khí hậu là thông sốchính  gây nên điều kiện lao động nặng nhọc. Do đặc điểm khí hậu khu vực, tại các thời điểm khảo sát, điều kiện nhiệt độ không khí tại miền Trung cao hơn so với cả nước.

            2. Đối với các nhóm nghề khác nhau, nhóm nghề ván ép, ghép thanh có nhiều vị trí công việc được đánh giá ở mức nặng nhọc, độc hại (mức 6) hơn các nhóm nghề khác. Một trong những nguyên nhân là nhóm nghề này có sử dụng nhiều loại hóa chất trong sản xuất hỗn hợp keo dán và chưa có giải pháp khống chế hiệu quả nên ảnh hưởng đến môi trường lao động.

            3. Xét về các vị trí công việc, người lao động tại các vị trí xẻ gỗ, vận hành các loại máy gia công gỗ (như máy cắt, máy bào, máy chà nhám…), tạo hỗn hợp keo, bôi keo và phun sơn đang làm việc trong điều kiện lao động khắc nghiệt hơn cả. Nguyên nhân một phần là do điều kiện vi khí hậu nóng ẩm, làm việc trong môi trường có yếu tố rung động, tiếng ồn, bụi và đặc biệt là tiếp xúc với nhiều loại hóa chất sử dụng trong sản xuất.

            4. Phương pháp VNNIOSH-2017 chú trọng đến tác động tiêu cực của từng chỉ tiêu riêng lẻ và tác động tổng hợp của chúng đối với điều kiện lao động. Không giống như phương pháp đánh giá điều kiện lao động của Bộ lao động thương binh và Xã hội tính trung bình các yếu tố tác động, phương pháp VNNIOSH-2017 quyết định mức đánh giá cuối cùng là mức cao nhất của bất kỳ yếu tố tác động nào đó đến điều kiện lao động.

IV. KẾT LUẬN

Áp dụng VNNIOSH-2017 đánh giá điều kiện lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ miền Trung cho thấy: ĐKLĐ tại hầu hết các công đoạn/nghề khảo sát được đánh giá ở mức độc hại trở lên. Cá biệt, ĐKLĐ tại một số công đoạn/nghề  được đánh giá ở mức 6 là mức độc hại rất nặng (sơn PU; chà nhám, mộc máy, pha hóa chất trộn keo…). Người lao động làm việc tại các vị trí này cần được bảo vệ sức khỏe bằng các giải pháp can thiệp kịp thời để cải thiện ĐKLĐ và bằng các chế độ, chính sách phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Tô Xuân Phúc (2009), Lao động ngành gỗ: Nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh, Tạp chí GỖ VIỆT số 101/2019.

[2]. Đỗ Trần Hải và CTV(2017), Phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh Môi trường lao động, Tạp chí BHLĐ sô T3/2017.

[3]. Đỗ Trần Hải và CTV(2017), Phương pháp đánh giá, phân loại điều kiện lao động  VNNIOSH –2017.

[4]. Công vănsố 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01 tháng 8 năm 1995 của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn phương pháp xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

[5]. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2015)Thường quy kỹ thuật sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, tập 1 Sức khỏe nghề nghiệp.,Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Thế Lập1  Nhan Hồng Quang2

                        1. Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Trị,

            2. Phân Viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Trung


(Nguồn tin: Vnniosh.vn)