Hướng dẫn quy trình xử lý tại chỗ sự cố hóa chất tràn đổ tại doanh nghiệp

Thứ Hai, 16/12/2024, 11:44(GMT +7)

Sự phụ thuộc vào hóa chất để phát triển công nghệ mới, bao gồm cả các nguồn năng lượng mới không sử dụng nguyên liệu hóa thạch như điện gió và điện mặt trời, đang gia tăng. Nhiều chất cần thiết để triển khai các công nghệ mới là những hóa chất nguy hiểm. Chính vì vậy, an toàn và phòng ngừa sự cố hóa chất là một phần không thể thiếu trong các quá trình chuyển đổi xanh và các vấn đề môi trường đang nổi lên. Để phát triển bền vững doanh nghiệp cần phải quản lý rủi ro sự cố hóa chất tại doanh nghiệp.

Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường (Điều 4.8 Luật Hóa chất 2007). Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của doanh nghiệp hóa chất (Điều 4.9 Luật Hóa chất 2007). Căn cứ vào phạm vi, mức độ nguy hiểm của các trường hợp sự cố hóa chất có thể xảy ra, phương án ứng phó được lập tương ứng với 3 cấp độ như sau:

Sự cố hóa chất xảy ra cấp doanh nghiệp (cấp 1), sự cố không lập tức gây nguy hại đối với tính mạng, tài sản, môi trường, sản xuất và kinh tế. Các tình huống này có thể kiểm soát được bởi các biện pháp xử lý tại chỗ. Trong trường hợp này chủ doanh nghiệp phải tổ chức chỉ huy lực lượng của đội ứng phó sự cố hóa chất cấp doanh nghiệp để triển khai thực hiện việc ứng cứu kịp thời.

Trường hợp sự cố hóa chất vượt quá khả năng của doanh nghiệp, nguồn lực tại chỗ không đủ khả năng tự ứng cứu thì doanh nghiệp phải kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh. Chủ doanh nghiệp xảy ra sự cố hóa chất chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường cho tới khi có lực lượng ứng cứu cấp tỉnh tiếp quản.

Tình trạng khẩn cấp tỉnh/thành phố (cấp 2), là những trường hợp:

– Trường hợp sự cố hóa chất gây nên những nguy hiểm nhất định đối với tính mạng, tài sản và môi trường (cháy, nổ nhỏ, nhiễm độc hóa chất …). Để kiểm soát được các tình huống này, ngoài việc triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng ứng cứu của các đơn vị, doanh nghiệp còn phải có sự phối hợp, hỗ trợ ứng cứu của các lực lượng, phương tiện sẵn có gần kề khu vực xảy ra sự cố theo các phương án đã thỏa thuận trước.

– Trong trường hợp sự cố hóa chất xảy ra vượt quá khả năng ứng cứu của doanh nghiệp hoặc của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ban Chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh tổ chức ứng cứu, đồng thời đề xuất huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các đơn vị hỗ trợ nhằm sớm ứng phó sự cố, tránh gây các hậu quả nghiêm trọng. Các trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố ở mức độ này:

+ Rò rỉ khí Ammonia, khí Clo, khí công nghiệp;

+ Rò rỉ LPG;

+ Sự cố tràn dầu hệ thống các cảng ven sông, ven biển;

+ Sự cố cháy, nổ bồn chứa xăng, dầu; tràn đổ, rò rỉ các loại hóa chất như Axit, Xút, Methanol, Methyl Isobuthyl Kentone và các loại hóa chất ít nguy hại khác trên đường vận chuyển;

+ Sự cố cháy, nổ tại các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu, cửa hàng kinh doanh gas; sự cố cháy nổ kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trữ lượng đến 5 tấn.

Thảm họa (sự cố hóa chất cấp quốc gia/cấp 3), là những trường hợp:

– Trường hợp sự cố hóa chất gây nên mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với cuộc sống con người, môi trường hoặc có khả năng thiệt hại toàn bộ công trình (chết người, cháy lớn, nổ lớn…). Tình huống này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc xuất phát từ các tình huống, sự cố thấp hơn do không kiểm soát được và phát triển theo xu hướng ngày càng xấu đi nghiêm trọng.

– Khi mức độ nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó của Ban Chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, Chính phủ và các các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức ứng phó.

– Các trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố ở mức độ này: Tại các nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy sản xuất cồn, các trạm nạp khí vào chai; kho chứa xăng, dầu; kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trữ lượng từ 10 tấn trở lên.

Đối với những sự cố hóa chất xảy ra tại doanh nghiệp (cấp 1), nếu xử lý đúng cách, một vụ tràn đổ hóa chất có thể chỉ gây ra sự bất tiện chứ không làm gián đoạn sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xử lý không đúng cách, một vụ tràn hóa chất có thể làm gián đoạn nghiêm trọng các hoạt động sản xuất, thậm chí gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và thiệt hại tài sản cho doanh nghiệp của bạn và công việc của đồng nghiệp.

NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÀN ĐỔ CẤP DOANH NGHIỆP

Để xử lý tốt những vụ tràn đổ hóa chất quy mô nhỏ,  doanh nghiệp cần phải nắm rõ nguyên tắc và mục tiêu của ứng phó sự cố hóa chất.

Có 4 nguyên tắc ứng phó sự cố hóa chất:

  1. Nguyên tắc dự phòng: Giai đoạn chuẩn bị, đánh giá nguy cơ, lập phương án ứng phó sự cố có thể xảy ra, huấn luyện nhân viên – diễn tập hiện trường.
  2. Nguyên tắc giảm nhẹ: Quá trình xử lý nhanh khi xảy ra sự cố, ngăn ngừa tràn đổ và phát tán để sự cố không trở nên nghiêm trọng hơn (thảm họa).
  3. Nguyên tắc ứng phó: Huy động các lực lượng ứng phó khẩn cấp cần thiết, gồm lực lượng ứng phó tại chỗ hoặc có thể huy động lực lượng ứng phó bên ngoài (cơ quan cứu nạn cứu hộ
  4. Nguyên tắc phục hồi: Khôi phục lại ảnh hưởng (ít nhất), trở lại trạng thái hồi phục như ban đầu.

Có 3 mục tiêu ứng phó sự cố hóa chất:

  1. Giảm thiểu tối đa hậu quả của sự cố đối với: con người, môi trường và tài sản.
  2. Ngăn chặn được sự lan rộng của quy mô sự cố.
  3. Giảm thiểu chi phí xử lý trực tiếp và gián tiếp.

Diễn tập ứng phó sự cố tràn đổ hóa chất tại doanh nghiệp. Ảnh: Thúy Hằng

GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÀN ĐỔ CÂP DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp cần thực hiện các bước:

Bước 1: Nhận biết các mối nguy hiểm của tất cả hóa chất có nguy cơ bị tràn đổ: tính dễ cháy, phản ứng với không khí hoặc nước, ăn mòn và độc tính cao.

Bước 2: Viết quy trình ứng phó sự cố tràn đổ, phải bao gồm các yếu tố như: Danh sách quần áo, thiết bị bảo hộ thích hợp, thiết bị an toàn và vật liệu thu gom cần thiết để dọn dẹp tràn đổ (găng tay, mặt nạ phòng độc, v.v.) và cách sử dụng hợp lý; Các khu vực và quy trình sơ tán thích hợp; Sự sẵn có của thiết bị chữa cháy; Thùng đựng vật liệu dọn dẹp tràn đổ; Các bước sơ cấp cứu có thể được yêu cầu.

Bước 3: Chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ sẵn sàng: Chủng loại và số lượng các thiết bị/dụng cụ an toàn; Vị trí đặt các thiết bị/dụng cụ an toàn; Thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn để đảm bảo chúng luôn ở trong tình trạng tốt khi sử dụng

GIAI ĐOẠN SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÀN ĐỔ XẢY RA

Doanh nghiệp cần thực hiện các bước:

Bước 1: Trao đổi thông tin và xác định rủi ro, số lượng và tác động

1. Đánh giá rủi ro

– Ảnh hưởng sức khỏe con người: Nguy cơ cháy hoặc nổ khi có một hoặc nhiều yếu tố: hóa chất dễ bay hơi, hóa chất phản ứng với nước hoặc không khí, nguồn đánh lửa, chất oxy hóa và lượng đáng kể các vật liệu dễ cháy. Khả năng lan truyền và xâm nhập vào cơ thể.

– Các mối đe dọa môi trường: Nguy cơ hóa chất có thể phát thải vào không khí, hệ thống thoát nước hoặc rò rỉ trực tiếp vào đất hoặc nước mặt.

– Thiệt hại vật chất đối với tài sản: Bao gồm thiết bị, tài sản cố định, các loại vật liệu/dụng cụ được sử dụng để dọn dẹp…

2. Đánh giá số lượng: Số lượng người lao động có mặt trong khu vực bị ảnh hưởng; Số lượng nhân viên được đào tạo tham gia ứng phó; Sự sẵn có của các vật liệu kiểm soát sự cố tràn; Sự sẵn có của thiết bị bảo vệ cá nhân và cách bố trí thiết bị có thể bị ảnh hưởng.

3. Đánh giá tác động tiềm ẩn: Khả năng hơi hoặc bụi nguy hiểm có thể xâm nhập vào hệ thống thông gió của tòa nhà và được khuếch tán sang các khu vực khác; Khả năng chất lỏng bị đổ có thể chảy sang các khu vực khác, do đó làm tăng nguy cơ gây hại (chẳng hạn như tiếp cận nguồn đánh lửa, làm hỏng thiết bị); Sự có mặt của các hóa chất tương thích…

Mục đích của bước trao đổi thông tin là xác định khả năng ứng phó tại chỗ của doanh nghiệp có đáp ứng được không.

Bước 2: Xử lý sự cố

1. Ngăn chặn sự lây lan của bụi và hơi: tăng cường thông gió để phát tán hơi hoặc đóng cửa để ngăn chặn sự lây lan của bụi và hơi sang các khu vực khác.

Nếu  hóa chất lỏng dễ cháy khi bị đổ ra sàn nhà, lập tức loại bỏ tất cả các nguồn có khả năng gây cháy như ngọn lửa trần, công tắc điện, động cơ hở.

2. Kiểm soát sự lan truyền của chất lỏng: Triển khai các rào cản vật lý như đê hoặc phao thấm xung quanh vùng hóa chất tràn để hạn chế tối đa hóa chất tràn vào nguồn nước, cống nước thải sinh hoạt hoặc lan sang các khu vực khác.

3. Sử dụng chất thấm để khoanh vùng vũng hóa chất, đổ/rắc chất thấm, bắt đầu từ mép ngoài của vũng hóa chất vào đến giữa. Sử dụng các vật liệu thấm hút như cát, vermiculite hoặc gối thấm chất lỏng. Trong trường hợp hóa chất đặc biệt, cần có chất hấp thụ chuyên dụng. Doanh nghiệp phải tham khảo các hướng dẫn thu gom khi tràn đổ hóa chất trong Phiếu An toàn Hóa chất (MSDS/SDS)

4. Thu gom chất thải: chất thấm và hóa chất, gối thấm, tấm thấm và phao quây sau đó phải được thu gom và chứa trong túi chứa rác thải nguy hại, ghi rõ ngày thải bỏ và tên hóa chất và lưu trữ tại nơi chứa rác thải nguy hại theo đúng quy định trong thời gian chờ xử lý

5. Vệ sinh: Cuối cùng, tất cả các thiết bị bảo vệ cá nhân và các dụng cụ thu gom phải được vệ sinh đúng cách và tái sử dụng cho những lần sau.

Nguyễn Thúy Hằng

Trung tâm An toàn lao động, Viện KH An toàn và Vệ sinh lao động

Tạp chí KH An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động số 3/2024