Đặc điểm sức khỏe, bệnh tật của nông dân chuyên canh vải huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang
Tóm tắt: Một nghiên cứu mô tả được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sức khỏe và bệnh tật của 789 người lao động chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2016.
Kết quả thu được như sau:
– Người lao động (NLĐ) chuyên canh vải mắc nhiều chứng, bệnh với tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ mắc cao nhất là các bệnh về tai mũi họng là 45,6%, chứng đau đầu chiếm 42,6%, các bệnh về mắt mắc với tỷ lệ là 33,6%, bệnh tiêu hóa là 26,9%…
– Tỷ lệ giảm hoạt tính enzyme cholinesterase ở người chuyên canh vải là 7,2%…
– Tỷ lệ chấn thương ở người chuyên canh vải là 14,8%…
– Các tác giả đề nghị tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, khám các bệnh liên quan đến canh tác vải và điều trị kịp thời.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyên canh cây ăn quả nói chung canh tác vải nói riêng có thể tiềm ẩn các nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động. Thường xuyên phải lao động ở điều kiện khí hậu, thời tiết ngoài trời và nhiều hóa chất độc hại đang là đặc trưng về điều kiện lao động, nguy cơ nghề nghiệp khá phổ biến. Ảnh hưởng lên sức khỏe của các sản phẩm phân bón và các loại hoá chất độc dùng trong sản xuất đã được nhiều nhà khoa học quan tâm [4], [7]. Tuy nhiên vấn đề sức khỏe của người chuyên canh vải lại ít có những nghiên cứu đầy đủ và hệ thống để có lời giải đáp đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: mô tả đặc điểm sức khỏe và bệnh tật của người lao động chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu là người lao động chuyên canh vải có thời gian từ 01 năm trở lên.
– Số liệu thứ cấp từ sổ sách ghi chép kết quả khám bệnh của các trạm y tế xã.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã chuyên canh quy mô lớn, công việc chăm sóc vải diễn ra liên tục quanh năm của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (xã Thanh Hải với diện tích trồng vải thiều là 884 ha và xã Phượng Sơn có diện tích trồng vải thiều 2.068,8 ha).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả theo thiết kế cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
– Chọn cỡ mẫu khám, điều tra theo công thức:
Trong đó:
– n:Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
– z1-a/2: Hệ số giới hạn tin cậy (với mức ý nghĩa thống kê α=5% thì z =1,96).
– p: 0,35 (Tỷ lệ người chuyên canh chè mắc bệnh viêm mũi theo NC của Nguyễn Tuấn Khanh là 34,8%, làm tròn và lấy p=0,35 [2].
– d: Sai số mong muốn (ấn định d= 0,035).
Từ công thức trên, tính được cỡ mẫu tối thiểu là 714. Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi khám được 789 người. Số đối tượng nghiên cứu ở xã Thanh Hải là 406 người, xã Phượng Sơn là 383 người.
– Phương pháp chọn mẫu:
Chọn hộ gia đình theo phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn từ danh sách các hộ đạt tiêu chuẩn. Chọn đối tượng người lao động theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách các hộ gia đình trên, theo phần mềm Excel.
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu
Khám và đánh giá sức khỏe, một số chứng bệnh thường gặp ở người dân chuyên canh vải theo quy trình, bảng phân loại ICD10 và Bộ Y tế năm 2002; phân loại sức khỏe theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ của Bộ Y tế.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm EpiData 3.1 và phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.1. Một số triệu chứng thường gặp ở người lao động chuyên canh vải (Trong 03 tháng trở lại đến ngày khám)
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ gặp một số triệu chứng tương đối cao. Đứng đầu là các triệu chứng ở tai mũi họng là 45,6%. Tỷ lệ người dân mắc chứng đau đầu cũng khá cao ở cả hai xã là 42,6%. Tiếp theo là tỷ lệ mắc các triệu chứng ở mắt là 33,6%. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ là 31,1%; Triệu chứng ở hệ tiêu hóa là 26,9%; Triệu chứng chóng mặt, ngất là 23,1%; Chứng bệnh ngoài da là 16,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như Nguyễn Văn Sơn và cộng sự:cũng cho thấy tỷ lệ biểu hiện các triệu chứng liên quan đến nhiễm độc HCBVTV như: nhức đầu, choáng váng là 38,81%; ngủ kém 26,87%; chảy nước mắt 27,86%; bị ngứa, đỏ mắt 25,37%; thị lực giảm 21,89%; chảy nước mũi 23,38% [6].
Bảng 3.2. Thực trạng một số nhóm bệnh thường gặp ở người lao động chuyên canh vải
Kết quả trên bảng 3.2 cho thấy các đối tượng nghiên cứu mắc các bệnh ở mắt chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,5%, trong đó tỷ lệ giảm thị lực là 21,4%, viêm kết mạc là 19,5%. Tiếp theo nhóm bệnh tai mũi họng chiếm 37,7% (bệnh viêm mũi họng chiếm 35,2%, viêm mũi dị ứng là 2,4%); nhóm bệnh về thần kinh chiếm 8,0%; bệnh ngoài da chiếm 7,7% … Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh trên người chuyên canh chè cho thấy tỷ lệ mắc bệnh khá cao: bệnh về mắt 84,8%, mũi họng 86,9%, tâm thần kinh 51,1%, cơ xương khớp 63,7%, da liễu 40,1% [2]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự [3],với tỷ lệ mắc các nhóm bệnh về thần kinh là nhiều nhất (77,4%). Một số dấu hiệu, triệu chứng bệnh chiếm tỷ lệ cao khác là mệt mỏi 56,4%, nhức đầu 43,1%, hoa mắt chóng mặt 42,1%, ngứa da 42,5%, da đỏ 33,8%, khô họng 43,4%.
Bảng 3.3. Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có sức khỏe tương đối tốt. Tỷ lệ có sức khỏe loại I chiếm 51%; sức khỏe loại II là 38,4%; sức khỏe loại III là 6,7%, loại IV là 3,9% và không có ai xếp loại sức khỏe loại V. Điều này cũng phù hợp vì đối tượng nghiên cứu đa số nằm trong độ tuổi lao động.
Kết quả xét nghiệm hoạt tính của enzym cholinesterase trong máu của đối tượng nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình hoạt tính enzym cholinesterase là 8,75 ± 2,77 KU/L. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hoạt tính enzym cholinesterase giảm thấp là 7,2%, tỷ lệ này ở xã Thanh Hải là 5,1%, xã Phượng Sơn là 9,2%. Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ này thấp hơn một số nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo cho thấy hoạt tính enzym Cholinesterase giảm ở người tiếp xúc với HCBVTV chiếm tỷ lệ 39,42% [1]; Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh là 10,29% [2]. Điều này cần được nghiên cứu, lý giải thêm, đặc biệt là về nguy cơ phơi nhiễm cũng như sức đề kháng của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.4. Tai nạn lao động của người dân chuyên canh vải
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị TNLĐ của cả hai xã là 14,8% (Xã Thanh Hải chiếm 16,7%; xã Phượng Sơn chiếm 13,1%). Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh, ở người lao động vùng trồng lúa là 2,6%; vùng trồng cà phê là 3,14% và vùng trồng chè là 1,29% [5].
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Đặc điểm mắc các triệu chứng cũng như các bệnh gặp ở người lao động chuyên canh vải tại hai xã nghiên cứu tỷ lệ mắc tương đối cao. Đứng đầu là các triệu chứng ở tai mũi họng là 45,6%. Tỷ lệ người dân mắc chứng đau đầu cũng khá cao ở cả hai xã là 42,6%. Tiếp theo là tỷ lệ mắc các triệu chứng ở mắt là 33,6%. Về bệnh: các bệnh ở mắt chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,5%, tiếp theo nhóm bệnh tai mũi họng chiếm 37,7%, nhóm bệnh về thần kinh chiếm 8,0%, bệnh da liễu chiếm 7,7%. Tỷ lệ giảm hoạt tính enzym cholinesterase là 7,2%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị TNLĐ của cả hai xã là 14,8%.
4.2. Khuyến nghị
Để tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người dân chuyên canh vải cần có sự tham gia của các ban, ngành của địa phương.
– Cần có kế hoạch chăm sóc sức khỏe trên cơ sở đặc điểm các chứng, bệnh thường gặp như các bệnh về mũi, họng và mắt…
– Tổ chức truyền thông cho người dân nâng cao nhận thức cải thiện tình trạng mất ATLĐ, trang bị các thiết bị bảo hộ lao động khi chăm sóc, thu hái, vận chuyển, chế biến vải.
– Khám sức khỏe định kỳ và điều trị các chứng bệnh thường gặp một cách triệt để.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Bảo (2012), “Tình hình ô nhiễm môi trường không khí và những ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng hóa chất trừ sâu trong nông nghiệp”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 1 (136), tr. 65-70.
2. Nguyễn Tuấn Khanh (2011), Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Thái Nguyên.
3. Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự (2012), “Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe người nông dân tại xã Tân Mỹ – huyện Đức Hòa – tỉnh Long An năm 2012”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 10 (146), tr. 287-292.
4. Phạm Bích Ngân, Đinh Xuân Thắng (2006), “Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu tới sức khỏe của người phun thuốc”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, TP HCM, số 2/2006 tập 9, tr. 72-80.
5. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012), Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích trong nông nghiệp tại Việt Nam, Bộ môn Sức khỏe an toàn nghề nghiệp – Trường Đại học Y tế công cộng.
6. Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (2012), “Đánh giá nguy cơ và tỷ lệ hiện mắc bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở công nhân trồng rau quả tại nông trường Đồng Giao Ninh Bình năm 2012”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 2 (151) Phụ bản, tr. 83-87.
7. Ratana Sapbamrer, Sakorn Nata (2014), “Health symptoms related to pesticide exposure and agricultural tasks among rice farmers from northern Thailand”, Environ Health Prev Med, Vol 19(1), pp.12-20.
ThS Nguyễn Hoàng Quỳnh1, TS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa1,
PGS.TS Phạm Xuân Đà2
1. Đại học Y Dược Thái Nguyên, 2. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chịu trách nhiệm: Nguyễn Hoàng Quỳnh/ Email:nhqtcytebacgiang@gmail.com
(Nguồn tin: Theo Tạp chí An toàn vệ sinh lao động, số 3/2018)